Chương V Thông tư 111/2020/TT-BTC : Bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, bàn giao giữa đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đôi và công ty cổ phần
Số hiệu: | 111/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 29/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2020 |
Ngày công báo: | 29/01/2020 | Số công báo: | Từ số 127 đến số 128 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cách xác định giá trị tài sản thực tế là tiền của ĐVSN công lập
Thông tư 111/2020/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính, xác định giá trị đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập, bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi ĐVSN công lập thành công ty cổ phần.
Theo đó, tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu,...) của ĐVSN công lập chuyển đổi được xác định như sau:
- Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ tại thời điểm xác định giá trị.
- Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận hoặc sổ phụ với ngân hàng, kho bạc nơi ĐVSN công lập mở tài khoản.
- Tiền mặt và tiền gửi là ngoại tệ được xác định theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá ngoại tệ được xác định theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi ĐVSN công lập chuyển đổi có giá trị giao dịch ngoại tệ lớn nhất tại thời điểm xác định giá trị.
+ Trường hợp ĐVSN công lập chuyển đổi không có giao dịch ngoại tệ tại thời điểm xác định giá trị thì xác định theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm xác định giá trị.
- Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm xác định giá trị; nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ đó.
Thông tư 111/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP, bao gồm các tổ chức, cá nhân (kể cả người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi).
2. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
3. Các đối tượng theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
4. Tổ chức công đoàn tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP. Tổ chức công đoàn ủy quyền cho người có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua cổ phần.
5. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
1. Giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được xác định là trúng đấu giá theo các phương thức bán đấu giá cổ phần quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
2. Giá bán cổ phần ưu đãi cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP như sau:
a) Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP được xác định bằng 60% giá trị một (01) cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
b) Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP là giá khởi điểm được cơ quan cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
3. Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bằng mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
4. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược.
a) Trường hợp đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược: Giá bán là giá nhà đầu tư chiến lược đặt mua được xác định là trúng đấu giá của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược nhưng không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai ra công chúng hoặc không thấp hơn giá đã thỏa thuận với nhà đầu tư trong trường hợp cuộc đấu giá công khai chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc không thấp hơn giá khởi điểm của cuộc đấu giá công khai trong trường hợp cuộc đấu giá công khai không thành công và đảm bảo nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần bán ra.
b) Trường hợp có từ hai (02) nhà đầu tư chiến lược trở lên đăng ký mua cổ phần với khối lượng đăng ký mua bằng hoặc nhỏ hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt hoặc chỉ có một (01) nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua cổ phần: Giá bán do Ban Chỉ đạo chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thỏa thuận với từng nhà đầu tư nhưng không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai ra công chúng hoặc không thấp hơn giá đã thỏa thuận với nhà đầu tư trong trường hợp cuộc đấu giá công khai chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc không thấp hơn giá khởi điểm của cuộc đấu giá công khai trong trường hợp cuộc đấu giá công khai không thành công.
1. Căn cứ phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này), Ban Chỉ đạo chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập triển khai phương án bán cổ phần lần đầu theo các phương thức đã được phê duyệt trong phương án chuyển đổi, trong đó:
a) Phương thức bán đấu giá công khai ra công chúng được áp dụng khi bán cổ phần lần đầu, bao gồm cả số cổ phần nhà đầu tư chiến lược không đăng ký mua hết số cổ phần chào bán theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt.
b) Phương thức thoả thuận trực tiếp được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Bán cho nhà đầu tư chiến lược trong các trường hợp: Các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua cổ phần với số lượng bằng hoặc nhỏ hơn số lượng cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt; hoặc chỉ có một nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua cổ phần.
- Bán cho các nhà đầu tư số cổ phần không bán hết theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 32 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
- Bán cho người lao động và tổ chức công đoàn.
c) Phương thức bảo lãnh phát hành được áp dụng khi bán cổ phần lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi.
2. Việc thực hiện tổ chức bán cổ phần lần đầu cho các đối tượng theo các phương thức đấu giá công khai, phương thức bảo lãnh phát hành, phương thức thỏa thuận trực tiếp được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 4/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
3. Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
4. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày phương án chuyển đổi được phê duyệt, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải hoàn thành việc bán cổ phần theo các phương thức đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải hoàn thành việc bán cổ phần được tính từ ngày quyết định điều chỉnh phương án cổ phần được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc quản lý tiền đặt cọc và thanh toán tiền mua cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 4/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Việc xác định tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP và được xử lý như sau:
1. Bán đấu giá công khai:
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu giá công khai, tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm:
a) Chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi như sau: Chuyển tiền thu từ bán cổ phần tương ứng với kinh phí giải quyết chính sách lao động dôi dư và chi phí chuyển đổi theo dự toán đã xác định trong phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Nộp toàn bộ số tiền thu từ bán cổ phần còn lại theo quy định của pháp luật về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm cả số tiền đặt cọc không phải trả cho nhà đầu tư nếu có).
2. Bảo lãnh phát hành:
Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua bán cổ phần theo hợp đồng bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm:
a) Chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi như sau: Chuyển tiền thu từ bán cổ phần tương ứng với kinh phí giải quyết chính sách lao động dôi dư và chi phí chuyển đổi theo dự toán đã xác định trong phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Nộp toàn bộ số tiền thu từ bán cổ phần còn lại theo quy định của pháp luật về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trường hợp bán thỏa thuận cho các nhà đầu tư, bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn và người lao động thì đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm nộp tiền thu từ bán cổ phần theo quy định của pháp luật về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền.
4. Trường hợp tổng số tiền thu từ bán cổ phần quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thấp hơn tổng các khoản chi theo quy định cho từng đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được giữ lại toàn bộ khoản tiền thu này để thực hiện chi trả các khoản chi theo dự toán đã được duyệt và thực hiện quyết toán chính thức tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
1. Tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần bao gồm:
a) Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị với mức vốn điều lệ được xác định trong phương án chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tiền thu từ bán cổ phần, bao gồm cả tiền đặt cọc không phải trả lại nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư này;
c) Khoản chênh lệch vốn nhà nước tăng từ thời điểm xác định giá trị đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
2. Tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP, trong đó:
a) Trường hợp giữ nguyên phần vốn nhà nước, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, số tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được xử lý như sau:
- Để lại cho đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá.
- Phần thặng dư vốn của số cổ phần phát hành thêm được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và chi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư. Số tiền còn lại của phần thặng dư vốn (nếu có) để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ và nộp theo quy định của pháp luật về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó:
+ Phần thặng dư của số cổ phần phát hành thêm được quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
+ Số tiền để lại cho công ty cổ phần được xác định như sau :
b) Trường hợp bán phần vốn nhà nước:
Số tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và chi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo quy định, số còn lại (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) được nộp theo quy định của pháp luật về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm, số tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập được xử lý như sau:
- Nộp phần giá trị bán cổ phần nhà nước (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) theo quy định của pháp luật về thu, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập.
- Số tiền còn lại xử lý như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi chính thức chuyển thành công ty cổ phần, trường hợp phát sinh chênh lệch giá trị thực tế phần vốn nhà nước so với thời điểm xác định giá trị đơn vị thì phần chênh lệch này được xử lý theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 19 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
4. Trường hợp tiền thực thu từ bán cổ phần ưu đãi cho người lao động, tổ chức công đoàn, nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư khác không đủ để bù đắp các chi phí liên quan (gồm: chi phí chuyển đổi, chi hỗ trợ giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động) theo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 34 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
1. Việc bàn giao giữa đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và công ty cổ phần và hồ sơ bàn giao được thực hiện theo Điều 35 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ bàn giao quy định tại điểm b và điểm e khoản 2 Điều 35 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
a) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm đơn vị chính thức chuyển thành công ty cổ phần được bàn giao bao gồm: Báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo chế độ kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập; Báo cáo tài chính được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn công tác kế toán khi chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
b) Các tài liệu khác để bàn giao bao gồm:
- Hồ sơ tài liệu liên quan đến tài sản công bàn giao cho công ty cổ phần nhưng không tính vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Đề án khai thác, quản lý tài sản công không tính vào thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hồ sơ các chương trình, dự án, đề án, đề tài được tài trợ bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đang thực hiện dở dang đến thời điểm bàn giao.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực