Số hiệu: | 104/2021/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 08/11/2021 | Ngày hiệu lực: | 23/12/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Đây là nội dung tại Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) trong Công an nhân dân (CAND).
Theo đó, việc gia hạn thời hạn bảo vệ BMNN trong CAND quy định như sau:
- Thời hạn bảo vệ BMNN được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
- Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ BMNN, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị CAND xác định BMNN quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ BMNN.
Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với BMNN độ Mật, 20 năm đối với BMNN độ Tối mật, 30 năm đối với BMNN độ Tuyệt mật;
- BMNN sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn;
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị CAND đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020.
Thông tư 104/2021/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 23/12/2021 và thay thế Thông tư 38/2020/TT-BCA ngày 17/4/2020.
Thông tư này quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, mang ra khỏi nơi lưu giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương; phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ); đơn vị Công an cấp đội, đồn, trạm, tiểu đoàn, xã, phường, thị trấn trở lên (sau đây gọi tắt là đơn vị Công an nhân dân) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực