Chương III Thông tư 10/2021/TT-BTP: Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Số hiệu: | 10/2021/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Phan Chí Hiếu |
Ngày ban hành: | 10/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 25/01/2022 |
Ngày công báo: | 24/12/2021 | Số công báo: | Từ số 1057 đến số 1058 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tập sự hành nghề luật sư
Ngày 10/12/2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Theo đó, quy định nội dung tập sự hành nghề luật sư gồm có:
- Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
- Kỹ năng tư vấn pháp luật.
- Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
Thông tư 10/2021/TT-BTP có hiệu lực từ 25/01/2022 và thay thế Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
a) Người hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Luật sư và Thông tư này;
b) Người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước đó;
c) Người có Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực.
2. Những người sau đây không đủ điều kiện tham dự kiểm tra:
a) Người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này mà vẫn đăng ký tập sự;
b) Người có hành vi khai gian dối trong hồ sơ tham dự kiểm tra;
c) Người đăng ký tập sự lại khi chưa hết 01 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc chưa hết 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
3. Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự lập danh sách, đề nghị cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đối với những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người đạt yêu cầu kiểm tra được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận, người đạt yêu cầu kiểm tra không đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này.
5. Người không đạt yêu cầu trong 03 kỳ kiểm tra kết quả tập sự thì không được tham dự kiểm tra và phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kỹ năng tham gia tố tụng;
b) Kỹ năng tư vấn pháp luật;
c) Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác;
d) Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
đ) Kỹ năng khác theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
a) Kiểm tra viết bao gồm hai bài kiểm tra:
Bài kiểm tra viết thứ nhất về các kỹ năng tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác. Thời gian làm bài kiểm tra viết thứ nhất là 180 phút.
Bài kiểm tra viết thứ hai về pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Thời gian làm bài kiểm tra viết thứ hai là 90 phút.
b) Kiểm tra thực hành:
Thí sinh trình bày, bảo vệ quan điểm về một vụ, việc tự chọn mà mình tham gia trong thời gian tập sự và trả lời câu hỏi của thành viên Ban Chấm thi thực hành có liên quan đến vụ, việc.
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức ít nhất 06 tháng 01 lần.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi danh sách người tập sự được đề nghị tham dự kiểm tra cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
Hồ sơ tham dự kiểm tra gồm có:
a) Giấy đề nghị tham dự kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư;
c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
d) Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư kèm theo Sổ nhật ký tập sự theo quy định của Thông tư này;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
3. Đối với người có Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực, hồ sơ tham dự kiểm tra được gửi đến Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị tham dự kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực.
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi chung là Hội đồng kiểm tra) bao gồm từ 05 đến 07 thành viên do Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Liên đoàn Luật sư Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.
2. Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm có:
a) Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
b) Đại diện Ban chủ nhiệm của một số Đoàn Luật sư và luật sư là thành viên Hội đồng kiểm tra.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Đề thi, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành và Ban Phúc tra (sau đây gọi chung là Ban giúp việc) do Hội đồng kiểm tra thành lập.
Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Hội đồng kiểm tra làm Trưởng Ban Đề thi, Ban Phách, Ban Phúc tra. Trưởng các Ban giúp việc khác và thành viên các Ban giúp việc do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
4. Thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ tổ chức kiểm tra;
c) Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật.
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản này, thành viên Ban Đề thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phúc tra phải là người có năng lực chuyên môn tốt.
Người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng tham dự kiểm tra thì không được tham gia Hội đồng kiểm tra và Ban giúp việc.
5. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam ra quyết định thành lập Ban Giám sát của Liên đoàn Luật sư Việt Nam để thực hiện giám sát việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Thành phần Ban Giám sát gồm từ 03 đến 05 luật sư. Danh sách cụ thể, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát do Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định. Thành viên Ban Giám sát phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành Kế hoạch kiểm tra và nội quy kỳ kiểm tra;
b) Thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng kiểm tra;
c) Quyết định danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra và thông báo cho các Đoàn Luật sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trong trường hợp cần thiết, thành lập Đoàn xác minh hồ sơ tham dự kiểm tra;
d) Tổ chức kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra cho Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi có người tập sự tham dự kiểm tra;
đ) Công nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
e) Hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh khi có căn cứ cho rằng thí sinh đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư;
g) Gửi Bộ Tư pháp các quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra, các biên bản được lập trong kỳ kiểm tra và kết quả kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra;
i) Báo cáo và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc tổ chức kiểm tra theo quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận kiểm tra, thanh tra;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.
2. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc;
d) Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề kiểm tra, bài kiểm tra, phách, kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Xử lý các trường hợp vi phạm quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra;
e) Báo cáo Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;
g) Cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra; thu hồi Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp kết quả kiểm tra bị hủy bỏ theo quy định của Thông tư này;
h) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Thông tư này.
3. Các thành viên Hội đồng kiểm tra thực hiện công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
4. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư của thí sinh thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này sau khi Hội đồng kiểm tra đã giải thể.
1. Ban Đề thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức soạn thảo, thẩm định, chỉnh lý đề kiểm tra;
b) Hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của đề chính thức và đề dự bị;
c) In sao đề kiểm tra đúng quy định, đủ số lượng theo yêu cầu của Hội đồng kiểm tra;
d) Đóng gói, niêm phong, bảo quản đề kiểm tra, bàn giao đề kiểm tra gốc và đề kiểm tra cho Hội đồng kiểm tra;
đ) Bảo đảm tuyệt đối bí mật, an toàn cho đề kiểm tra, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm từ lúc bắt đầu soạn thảo đề kiểm tra cho đến hết thời gian kiểm tra của môn cuối cùng của kỳ kiểm tra.
Thành viên của Ban Đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng Ban Đề thi; mỗi thành viên của Ban Đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung của đề thi và bảo đảm bí mật, an toàn đề thi theo đúng chức trách của mình và theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Ban Phách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhận bài kiểm tra được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Thư ký;
b) Làm phách, bảo mật số phách bài kiểm tra;
c) Niêm phong và bảo quản đầu phách theo chế độ mật trong suốt thời gian chấm kiểm tra cho đến khi hoàn thành chấm kiểm tra;
d) Bàn giao bài kiểm tra đã làm phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Phách cho Ban Thư ký;
đ) Bàn giao đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Phách cho Hội đồng kiểm tra sau khi việc chấm kiểm tra đã hoàn thành;
e) Thực hiện việc ghép phách, lên điểm kiểm tra.
Ban Phách làm việc độc lập với các Ban giúp việc khác của Hội đồng kiểm tra theo sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra; chỉ được thực hiện nhiệm vụ khi có mặt của Đoàn Kiểm tra, Ban Giám sát và Trưởng Ban Phách; những người trong Ban Phách không được là thành viên của Ban Chấm thi viết và Ban Phúc tra.
3. Ban Chấm thi viết có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập kế hoạch chấm kiểm tra, tổ chức giao nhận bài kiểm tra và phân công giám khảo chấm thi viết;
b) Trước khi chấm, tổ chức cho giám khảo chấm thi viết thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm;
c) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm kiểm tra đối với giám khảo chấm thi viết thiếu trách nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm quy chế kiểm tra;
d) Có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi viết và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
đ) Quản lý bài kiểm tra viết, phiếu điểm, biên bản được lập trong quá trình chấm thi viết; bảo mật thông tin liên quan đến kết quả chấm;
e) Sau khi chấm xong, tổ chức họp giám khảo chấm thi viết để tổng kết, rút kinh nghiệm, bàn giao bài kiểm tra viết cho Ban Thư ký và bàn giao kết quả kiểm tra cho Hội đồng kiểm tra.
4. Ban Chấm thi thực hành có nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 3 Điều này.
5. Ban Phúc tra có nhiệm vụ kiểm tra các sai sót trong việc cộng điểm, ghi điểm bài kiểm tra; kiểm tra, rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài kiểm tra theo đề nghị của thí sinh; trình Chủ tịch Hội đồng kiểm tra ký phê duyệt điểm bài kiểm tra sau khi đã chấm phúc tra.
6. Quy trình ra đề và bảo mật đề kiểm tra viết, in sao, vận chuyển, bàn giao đề kiểm tra viết, sử dụng và bảo quản đề kiểm tra viết; phương thức làm phách, bàn giao bài kiểm tra đã làm phách và những nội dung khác liên quan đến việc kiểm tra được thực hiện theo quy định hiện hành về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban giúp việc khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định.
Nội quy kiểm tra gồm các nội dung sau đây:
1. Thời gian có mặt tại phòng kiểm tra và giấy tờ chứng minh về nhân thân của thí sinh, trang phục của thí sinh khi tham dự kiểm tra.
2. Hình thức trình bày bài kiểm tra (thống nhất kiểu chữ, màu mực làm bài kiểm tra, các phần bắt buộc phải ghi vào bài kiểm tra...).
3. Các trường hợp xác định bài kiểm tra có biểu hiện đánh dấu bài và phải đưa ra chấm tập thể.
4. Những đồ dùng, tài liệu được phép mang vào phòng kiểm tra.
5. Thời gian tối thiểu thí sinh được phép nộp bài kiểm tra.
6. Nghĩa vụ của thí sinh trong thời gian làm bài tại phòng kiểm tra.
7. Việc xử lý các trường hợp bỏ thi, hoãn thi, vi phạm quy chế kiểm tra đối với thí sinh, việc hủy bỏ kết quả kiểm tra.
8. Việc xử lý vi phạm đối với giám thị, giám khảo, các thành viên khác của Hội đồng kiểm tra, Ban giúp việc.
9. Các nội dung khác liên quan đến kỳ kiểm tra.
1. Thí sinh có trách nhiệm:
a) Có mặt đúng giờ quy định và xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân trước khi vào phòng kiểm tra;
b) Ngồi đúng số báo danh, giữ trật tự trong phòng kiểm tra;
c) Kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in khi nhận đề kiểm tra; nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với giám thị trong phòng kiểm tra, chậm nhất 10 phút tính từ thời điểm phát đề kiểm tra;
d) Chỉ được sử dụng loại giấy kiểm tra được phát, ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy kiểm tra, chỉ được dùng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen, không được dùng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì, bút xóa, bút dạ và các ký hiệu trong bài kiểm tra;
đ) Chỉ được viết thống nhất một kiểu chữ trong bài kiểm tra;
e) Ngừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài;
g) Chỉ được ra khỏi phòng kiểm tra trong trường hợp cần thiết khi được phép của giám thị và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát; việc ra khỏi phòng kiểm tra, khu vực kiểm tra của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cho tới khi hết giờ làm bài của buổi kiểm tra và do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định;
h) Chấp hành nội quy, quy chế kiểm tra.
2. Thí sinh được mang vào phòng kiểm tra bút viết, thước kẻ. Đối với bài kiểm tra kỹ năng, thí sinh được mang vào phòng kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thí sinh không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang vào phòng kiểm tra điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính điện tử có thẻ nhớ và soạn thảo được văn bản hoặc các phương tiện thu phát khác, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể sử dụng để làm bài kiểm tra; vũ khí, các hóa chất độc hại, các chất gây cháy, nổ, bia, rượu và các tài liệu, vật dụng khác ngoài các tài liệu, vật dụng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hút thuốc trong phòng kiểm tra;
c) Ngồi không đúng số báo danh;
d) Trao đổi trong phòng kiểm tra;
đ) Quay cóp bài kiểm tra hoặc trao đổi giấy nháp, giấy kiểm tra;
e) Sử dụng tài liệu, vật dụng bị cấm trong phòng kiểm tra;
g) Có hành vi cố ý gây rối trật tự, gây mất an toàn trong phòng kiểm tra;
h) Có các hành vi khác vi phạm nghiêm trọng quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra và các quy định có liên quan của Thông tư này.
1. Thí sinh có hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ kiểm tra.
2. Hình thức khiển trách áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 23 của Thông tư này. Hình thức khiển trách do thành viên Ban Coi thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị khiển trách ở môn kiểm tra nào sẽ bị trừ 25% số điểm của môn đó.
3. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi sau đây:
a) Tái phạm khi đã bị khiển trách 01 lần;
b) Có một trong các hành vi quy định tại các điểm đ và e khoản 3 Điều 23 của Thông tư này.
Hình thức cảnh cáo do thành viên Ban Coi thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị cảnh cáo ở môn kiểm tra nào sẽ bị trừ 50% số điểm của môn đó.
4. Hình thức đình chỉ kiểm tra áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi sau đây:
a) Vào phòng kiểm tra sau 15 phút kể từ khi công bố đề kiểm tra viết;
b) Tái phạm khi đã bị cảnh cáo;
c) Có một trong các hành vi quy định tại các điểm g và h khoản 3 Điều 23 của Thông tư này;
d) Đưa đề kiểm tra ra ngoài phòng kiểm tra hoặc nhận đáp án từ ngoài vào phòng kiểm tra trong thời gian kiểm tra.
Hình thức đình chỉ kiểm tra do thành viên Ban Coi thi lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Trong trường hợp thí sinh bị lập biên bản do sử dụng tài liệu, giấy nháp, vật dụng bị cấm sử dụng trong phòng kiểm tra thì thành viên Ban Coi thi phải thu giữ. Thí sinh bị xử lý bằng hình thức đình chỉ kiểm tra thì không được tiếp tục tham dự bài kiểm tra tiếp theo và bị hủy kết quả các bài đã kiểm tra.
5. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có thẩm quyền quyết định khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Quy định chung về chấm điểm kiểm tra:
a) Mỗi bài kiểm tra có 02 thành viên Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm độc lập; việc chấm điểm kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Hội đồng kiểm tra; bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100;
b) Đối với việc chấm thi viết, Trưởng Ban Chấm thi viết quán triệt quy chế, đáp án, thang điểm, chấm chung ít nhất 03 bài kiểm tra mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; chỉ được làm tròn tối đa 01 lần đến 01 chữ số thập phân trên tổng số điểm của 01 bài kiểm tra; mỗi bài kiểm tra được chấm 02 vòng độc lập.
2. Quy trình chấm điểm kiểm tra viết lần thứ nhất:
a) Trưởng Ban Chấm thi viết tổ chức bốc thăm nguyên túi và giao riêng cho từng giám khảo; trước khi chấm, giám khảo kiểm tra từng bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài kiểm tra; không chấm bài kiểm tra làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra;
b) Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách, bài làm trên giấy nháp, bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ kiểm tra, bài làm có hai nét chữ khác nhau, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, bài làm nhàu nát, nghi vấn có đánh dấu hoặc vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 của Thông tư này, giám khảo báo cáo và giao những bài kiểm tra này cho Trưởng Ban Chấm thi viết để Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, xử lý;
c) Khi chấm lần thứ nhất, ngoài nét gạch chéo trên phần giấy trắng còn thừa trên tờ giấy làm bài kiểm tra của thí sinh, giám khảo không ghi vào bài làm của thí sinh và túi bài kiểm tra; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm; trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của giám khảo; giám khảo không ghi thông tin vào bài làm của thí sinh; sau khi chấm xong lần thứ nhất, giám khảo bàn giao cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao cho Ban Thư ký.
3. Quy trình chấm điểm kiểm tra viết lần thứ hai:
a) Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký rút các phiếu chấm ra rồi giao túi bài kiểm tra cho Trưởng Ban Chấm thi viết để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, bảo đảm không giao trở lại túi bài kiểm tra đã chấm cho giám khảo đã chấm lần thứ nhất;
b) Việc chấm bài lần thứ hai được thực hiện độc lập và theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Chấm xong túi bài kiểm tra nào, giám khảo giao túi đó và phiếu chấm cho Trưởng Ban Chấm thi viết để bàn giao cho Ban Thư ký.
4. Xử lý kết quả chấm điểm kiểm tra viết:
a) Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà 02 giám khảo đã chấm; trong trường hợp 02 giám khảo cho điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì 02 giám khảo này trao đổi thống nhất và cho điểm cuối cùng; nếu không thống nhất thì chuyển 02 kết quả điểm đó cho Trưởng Ban Chấm thi viết giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi viết không quyết định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định;
b) Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề thi, thí sinh chỉ được làm 01 trong 02 phần tự chọn; nếu làm cả 02 phần tự chọn thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm cả 02 phần tự chọn;
c) Những bài làm có lập luận sáng tạo khác với đáp án có thể được thưởng điểm; mức điểm thưởng do giám khảo đề xuất và Trưởng Ban Chấm thi viết quyết định sau khi báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và phải được lập thành biên bản;
d) Trường hợp phát hiện bài kiểm tra nghi vấn có đánh dấu, giám khảo có trách nhiệm giao những bài kiểm tra này cho Trưởng Ban Chấm thi viết xem xét, tổ chức chấm tập thể; việc tổ chức chấm tập thể phải có ít nhất 03 giám khảo chấm độc lập, điểm của bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà các giám khảo đã chấm; nếu kết luận có vi phạm quy chế kiểm tra thì tiến hành lập biên bản và bài kiểm tra đó bị trừ 50% số điểm toàn bài.
5. Đối với việc chấm kiểm tra thực hành, trường hợp 02 giám khảo cho điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì 02 giám khảo phải trao đổi trực tiếp để thống nhất về điểm dưới sự giám sát của Trưởng Ban Chấm thi thực hành; trường hợp không thống nhất được về điểm thì Trưởng Ban Chấm thi thực hành giải quyết; nếu Trưởng Ban Chấm thi thực hành không quyết định được thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định; không chấm phúc tra đối với kết quả chấm kiểm tra thực hành.
6. Thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư khi mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm công bố kết quả kiểm tra và thông báo cho Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư nơi có người tập sự tham dự kiểm tra.
1. Bài kiểm tra viết và kết quả kiểm tra thực hành phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra và các tài liệu liên quan phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
2. Bài kiểm tra, kết quả kiểm tra và các biên bản của kỳ kiểm tra được lưu giữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm ít nhất 02 thành viên. Người đã tham gia Ban Phách và Ban Chấm thi viết không được tham gia Ban Phúc tra.
3. Cách thức tiến hành chấm phúc tra được áp dụng theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này. Trong trường hợp phúc tra bài kiểm tra lệch nhau từ 10 điểm trở lên hoặc chênh lệch 05 điểm nhưng là điểm ranh giới giữa trượt và đỗ thì Hội đồng kiểm tra tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các thành viên chấm kiểm tra và thành viên phúc tra (có ghi biên bản) đối với các bài kiểm tra của thí sinh có sự điều chỉnh điểm. Điểm phúc tra được Trưởng Ban Phúc tra trình Chủ tịch Hội đồng kiểm tra ký phê duyệt là điểm chính thức của bài kiểm tra.
4. Hội đồng kiểm tra công bố kết quả phúc tra và thông báo cho người có đơn phúc tra, Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư nơi có người có đơn phúc tra.