Chương IV Thông tư 10/2021/TT-BTP: Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư và cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
Số hiệu: | 10/2021/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Phan Chí Hiếu |
Ngày ban hành: | 10/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 25/01/2022 |
Ngày công báo: | 24/12/2021 | Số công báo: | Từ số 1057 đến số 1058 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tập sự hành nghề luật sư
Ngày 10/12/2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Theo đó, quy định nội dung tập sự hành nghề luật sư gồm có:
- Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
- Kỹ năng tư vấn pháp luật.
- Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
Thông tư 10/2021/TT-BTP có hiệu lực từ 25/01/2022 và thay thế Thông tư 19/2013/TT-BTP ngày 28/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiếp nhận và đăng ký tập sự cho người tập sự, từ chối cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư đối với những trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
2. Phân công luật sư thành viên của Đoàn Luật sư là người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự theo quy định của Thông tư này.
3. Giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong việc phân công luật sư hướng dẫn, nhận người tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự, quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này.
4. Theo dõi, đánh giá về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư và người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra trước; xem xét, đề nghị cho người tập sự tham dự kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này.
5. Định kỳ 06 tháng, lập và gửi Sở Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam danh sách người tập sự đăng ký tại Đoàn Luật sư, việc thay đổi, tạm ngừng, gia hạn, chấm dứt việc tập sự.
6. Hòa giải tranh chấp giữa luật sư hướng dẫn và người tập sự, giữa tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và người tập sự.
7. Gia hạn tập sự cho người tập sự.
8. Xử lý kỷ luật theo quy định của Thông tư này và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
9. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hướng dẫn Đoàn Luật sư giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự trong việc phân công luật sư hướng dẫn, nhận người tập sự; giám sát quá trình tập sự của người tập sự, quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn, quyền, nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Thông tư này.
2. Hướng dẫn Đoàn Luật sư đánh giá về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật trong báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư.
3. Hướng dẫn thủ tục tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này.
4. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
5. Báo cáo Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư kèm theo các tài liệu có liên quan.
6. Theo dõi, giám sát các Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện Thông tư này và hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tập sự hành nghề luật sư.
7. Tổng hợp tình hình tập sự hành nghề luật sư trong cả nước, đánh giá chất lượng tập sự hành nghề luật sư, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Tư pháp.
8. Gửi Bộ Tư pháp kế hoạch tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
9. Đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư; hỗ trợ Đoàn Luật sư ở các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để phát triển số lượng người tập sự và nâng cao chất lượng tập sự hành nghề luật sư.
10. Hoà giải tranh chấp giữa Đoàn Luật sư và người tập sự; giữa Đoàn Luật sư và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư, kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
12. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Theo dõi danh sách người tập sự hành nghề luật sư tại Đoàn Luật sư của địa phương mình.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi, bổ sung các quy định, quyết định và Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư do Đoàn Luật sư ban hành hoặc cấp trái với quy định của Thông tư này.
1. Theo dõi danh sách người tập sự hành nghề luật sư tại Đoàn Luật sư của địa phương mình.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi, bổ sung các quy định, quyết định và Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư do Đoàn Luật sư ban hành hoặc cấp trái với quy định của Thông tư này.
1. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, bổ sung các quy định, quyết định, hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tập sự hành nghề luật sư trái với quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
3. Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, quy định của pháp luật có liên quan.
Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện chức năng kiểm tra việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thành lập Đoàn Kiểm tra kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Kiểm tra, giám sát việc ban hành và thực hiện các quy định, quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra nhằm đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật; quá trình tổ chức kiểm tra, phúc tra, chấm, lên điểm kiểm tra, ghép phách bài kiểm tra.
3. Giám sát kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, các Ban giúp việc và Ban Giám sát của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
4. Yêu cầu Hội đồng kiểm tra cung cấp các thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến kỳ kiểm tra, báo cáo kết quả của kỳ kiểm tra.
5. Yêu cầu lập biên bản hoặc lập biên bản và đề nghị người có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm quy định về kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
6. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định, quyết định, nội quy, quy chế hoặc kết quả kiểm tra trái với quy định của pháp luật.
7. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Đoàn Thanh tra để thực hiện thanh tra kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
8. Đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, quy định của pháp luật có liên quan.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực