Thông tư 08/2019/TT-BXD giám sát quản lý chất lượng công trình theo hình thức đối tác công tư
Số hiệu: | 08/2019/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Lê Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 11/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 02/12/2019 | Số công báo: | Từ số 921 đến số 922 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2019/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết là Nghị định 63/2018/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết là Nghị định 46/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về giám sát, quản lý chất lượng các công trình được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư quy định chi tiết nội dung về giám sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo loại hợp đồng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, và 10 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình theo hình thức đối tác công tư.
Điều 2. Trách nhiệm giám sát, quản lý chất lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và các quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Đối với công trình được đầu tư xây dựng không áp dụng loại hợp đồng BT
a) Kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có) trong bước thực hiện dự án trước khi doanh nghiệp dự án phê duyệt theo quy định trong hợp đồng dự án;
b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của nhà đầu tư và các nhà thầu tham gia thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định trong hợp đồng dự án. Khi thực hiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt đề cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, tần suất kiểm tra và các yêu cầu khác phù hợp với công việc cần thực hiện;
c) Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Đề nghị nhà đầu tư tạm dừng hoặc đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công xây dựng công trình;
đ) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kiểm định theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện kiểm định theo quy định. Trình tự kiểm định, đề cương kiểm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định trong hợp đồng dự án;
g) Tổ chức kiểm định chất lượng công trình làm cơ sở chuyển giao theo quy định trong hợp đồng dự án đối với loại hợp đồng BOT, BLT khi kết thúc thời gian kinh doanh hoặc thuê dịch vụ;
h) Phối hợp với nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao công trình;
i) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định trong hợp đồng dự án.
3. Đối với công trình được đầu tư xây dựng theo loại hợp đồng BT
a) Thực hiện các quy định tại điểm a, đ, h khoản 2 Điều này;
b) Giao đơn vị quản lý dự án hoặc ban quản lý dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 63/2018/NĐ-CP hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhà đầu tư tổ chức thực hiện một số nội dung quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Nội dung công việc giao cho nhà đầu tư thực hiện được lập trên cơ sở thỏa thuận giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không bao gồm các nội dung quy định tại điểm b, d, e, h, n, o khoản 1 Điều 26 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
c) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể giao cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện quy định nêu tại điểm a, b, e, i khoản 2 Điều này; giao ban quản lý dự án, đơn vị quản lý dự án thực hiện các quy định nêu tại điểm đ, g, h khoản 2 Điều này. Trong mọi trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.
5. Việc phân định trách nhiệm về giám sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án và doanh nghiệp dự án phải được quy định rõ trong hợp đồng dự án.
Điều 3. Trách nhiệm giám sát, quản lý chất lượng của nhà đầu tư
1. Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc giám sát, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại hợp đồng dự án về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Thực hiện giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại hợp đồng dự án và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, đào tạo, bảo hành, bảo trì và quản lý sử dụng công trình phù hợp với yêu cầu của hợp đồng dự án
Điều 4. Chi phí kiểm định, giám sát, quản lý chất lượng thi công xây dựng
1. Chi phí kiểm định quy định tại điểm đ, g khoản 2 Điều 2 Thông tư này và trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
2. Chi phí giám sát thi công xây dựng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này được xác định theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoặc giao một phần công việc giám sát thi công xây dựng cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này thì tổng chi phí giám sát thi công xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư không vượt quá chi phí giám sát thi công xây dựng theo quy định.
3. Chi phí thực hiện kiểm tra công tác giám sát, quản lý chất lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này là một thành phần chi phí thuộc chi phí giám sát hợp đồng dự án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chi phí này trên cơ sở các công việc cần thực hiện kiểm tra.
Chi phí giám sát hợp đồng dự án là một thành phần chi phí trong chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được xác định theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Các dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư được ký hợp đồng dự án chính thức trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì công tác giám sát, quản lý chất lượng được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF CONSTRUCTION |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/2019/TT-BXD |
Hanoi, November 11, 2019 |
QUALITY SUPERVISION AND CONTROL OF CONSTRUCTIONS INVESTED IN FORM OF PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIPS
Pursuant to Law on Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to Decree No. 63/2018/ND-CP dated May 04, 2018 of Government on investment in form of public-private partnerships (hereinafter referred to as “Decree No. 63/2018/ND-CP”);
Pursuant to Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015 of Government on quality control and maintenance of constructions (hereinafter referred to as “Decree No. 46/2015/ND-CP”);
Pursuant to Decree No.81/2017/ND-CP dated July 17, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Construction;
At the request of the Director General of the State Agency for Construction Quality Control;
Minister of Construction promulgates Circular on quality supervision and control of constructions invested in form of public-private partnerships.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope
The Circular prescribes contents of quality supervision and control of constructions built under types of contracts specified in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 10 Article 3 of Decree No. 63/2018/ND-CP.
2. Regulated entities
This Circular applies to regulatory authorities, authorized agencies as specified in Clause 4 Article 8 Decree No. 63/2018/ND-CP, investors, enterprises for implementation of projects (hereinafter referred to as “investors”) and agencies, organizations and individuals related to investment in construction in the form of public-private partnerships.
Article 2. Responsibilities for quality supervision and control of regulatory authorities
1. Comply with regulations on construction quality control under legislative documents on construction and Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.
2. With respect to a construction built without being subject to a BT contract
a) Examine capacity and experience requirements of bidders in bidding documents or requests for proposals and examine bidder selection results with respect to bidding package of the project (if any) during project execution before an enterprise for project implementation approves according to the project contract;
b) Examine compliance with regulations on quality control of investors and the contractors participating in the construction according to regulations and law on construction and project contract. During the implementation, a regulatory authority shall prepare and approve an examination scheme including scope, contents, frequency and other requirements satisfactory for work that needs to be implemented;
c) Direct the investors to request supervision consultant and construction contractors to replace personnel in case the personnel fail to satisfy the capacity specified in the bidding documents, requests for proposals and regulations and law on construction;
d) Request the investors to halt or suspend the construction upon discovery of incidents making the construction unsafe, signs of violations regarding bearing capacity safety, fire prevention and fight, environment, and affecting human lives, community safety and safety of neighboring constructions and request the contractors to rectify before proceed with the construction;
dd) Conduct quality inspection on parts of the construction, work items and the whole construction upon quality suspicion or at request of a regulatory agency. A competent authority shall select and approve the selection of a contractor to conduct quality inspection in accordance with regulations and law on bidding; inspect the quality control as per the law. Procedures and schemes for quality inspection shall conform with regulations of law on construction;
e) Examine conditions for acceptance testing of the work items and construction as specified in Clause 2 Article 31 of Decree No. 46/2015/ND-CP and in the project contract;
g) Perform construction quality inspection providing the basis for transfer as prescribed in the project contract with respect to BOT and BLT contracts upon expiry of business or service lease period;
h) Cooperate with the contractors to prepare documents for the transfer of the construction;
i) Examine implementation of maintenance and service of the construction in accordance with regulations and law and the project contract.
3. With respect to a construction built subject to a BT contract
a) Comply with the provisions specified in Points a, dd and h Clause 2 of this Article;
b) Assign the project management body or project management board as specified in Clause 6 Article 8 of Decree No. 63/2018/ND-CP or hire a consultant with adequate capacity according to construction laws to supervise the cosntruction process as specified in Clause 1 Article 26 of Decree No. 46/2015/ND-CP.
If necessary, regulatory authorities shall assign the investors to implement certain contents specified in Clause 1 Article 26 of Decree No. 46/2015/ND-CP. The assignment handed to the investors shall be formulated on the basis of agreements between the investors and regulatory authorities excluding contents specified in Points b, d, e, h, n and o Clause 1 Article 26 of Decree No. 46/2015/ND-CP.
c) Halt or suspend the construction upon discovery of incidents making the construction unsafe, signs of violations regarding bearing capacity safety, fire prevention and fight, environment, and affecting human lives, community safety and safety of neighboring constructions and request the contractors to rectify before proceed with the construction.
4. Regulatory authorities may assign an agency specialized in constrction to implement provisions under Points a, b, e and I Clause 2 of this Article; assign the project management board and project management body to implement provisions under Points dd, g and h Clause 2 of this Article. The regulatory authorities shall be responsible for all obligations stipulated under signed contracts in any case.
5. The delegation of responsiblities for quality supervising and control of the construction of the competent authorities capable of signing the project contracts and the enterprise conducting the project must be clearly specified in the project contract.
Article 3. Responsibilities for quality monitor and control of investors
1. Assume responsibilities of an investor in quality supervision and control of constructions according to construction laws.
2. Comply with obligations specified in the project contracts regarding performing quality control to constructions.
3. Perform quality control to the construction on the basis of agreements with regulatory authorities specified in Point b Clause 3 Article 2 of this Circular.
4. Assume other responsibilities specified under the project contracts and other relevant law provisions.
5. Implement technology transfer, training, maintenance, service and management use of constructions in conformity with the project contract
Article 4. Expenditure on quality inspection, supervision and control of construction
1. Inspection expenditure metioned in Points dd ang g Clause 2 Article 2 of this Circular and responsibility for payment thereof shall be determined in accordance with Clause 4 Article 29 of Decree No. 46/2015/ND-CP.
2. Expenditure on supervision of construction progress specified in Point b Clause 3 Article 2 of this Circular shall be determined in accordance with regulations on management of construction investment expenditure
In case a regulatory authority supervises or assigns the investor to partially supervise the construction progress as specified in Point b Clause 3 Article 2 of this Circular, the total expenditure on supervision of the construction progress of the regulatory authority and the investor must not exceed the expenditure on supervision of the construction progress as per the law.
3. Expenditure on implementation of quality supervision and control of the regulatory authorities specified in Point b Clause 2 Article 2 of this Circular is part of the contract supervision fee. The regulatory authorities shall determine this fee on the basis of work that needs to be examined.
The contract supervision fee is part of the operation expenditure of the project management bodies affiliated to the regulatory authorities and identified according to regulations and law on management of construction investment expenditure.
1. This Circular comes into force from January 01, 2020.
2. Annuls Article 4 of Circular No. 26/2016/TT-BXD dated October 26, 2016 of Minister of Construction on elaboration to construction quality control and maintenance.
3. With respect to construction projects in the form of public-private partnerships officiall signed before the effective date of this Circular, continue to perform quality supervision and control according to the project contract.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry for consideration./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực