![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH: Đánh giá, xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
Số hiệu: | 08/2017/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Doãn Mậu Diệp |
Ngày ban hành: | 10/03/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2017 |
Ngày công báo: | 28/03/2017 | Số công báo: | Từ số 211 đến số 212 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 08/2017/TT-BXD quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp và hướng dẫn đánh giá, xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành ngày 10/03/2017.
1. Chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp
- Theo Thông tư số 08/2017, nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải đạt các chuẩn về chuyên môn; năng lực sư phạm và năng lực phát triển nghề nghiệp. Trong đó, về chuyên môn phải:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề hoặc trung cấp trở lên với ngành nghề phù hợp; chứng chỉ nghề quốc gia bậc 01 hoặc chứng nhận bậc thợ 3/7, 2/6 hoặc chứng nhận nghệ nhân.
+ Nắm vững kiến thức của mô-đun, hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp và nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề giảng dạy và các yêu cầu cụ thể khác.
+ Trình độ ngoại ngữ Bậc 1 (A1) theo khung ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- Ngoài ra, Thông tư 08/TT-BLĐTBXH quy định 9 tiêu chuẩn về năng lực sư phạm như trình độ nghiệp vụ sư phạm và thời gian tham gia giảng dạy; chuẩn bị, thực hiện hoạt động giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
- Thông tư số 08 quy định 2 tiêu chuẩn về năng lực phát triển nghề nghiệp là học tập, bồi dưỡng nâng cao và phát triển năng lực cho người học.
2. Chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ trung cấp
- Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn đối với nhà giáo dạy lý thuyết trình độ trung cấp theo Thông tư 08/2017 là phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành hoặc đại học sư phạm chuyên ngành trở lên, phù hợp với ngành, nghề giảng dạy.
- Với nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có các chứng chỉ hành nghề phù hợp với ngành nghề giảng dạy như chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 02 hoặc chứng nhận bậc thợ 4/7, 3/6 hoặc chứng nhận nghệ nhân ưu tú, thầy thuốc ưu tú.
- Thông tư số 08/2017/BLĐTBXH quy định nhà giáo dạy trung cấp phải có trình độ ngoại ngữ Bậc 2 (A2) và đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Đồng thời, đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực sư phạm và năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học.
3. Chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng
- Nhà giáo dạy lý thuyết trình độ cao đẳng phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành hoặc tốt nghiệp sư phạm chuyên ngành phù hợp. Với nhà giáo dạy thực hành và tích hợp trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp với ngành, nghề giảng dạy.
- Bên cạnh đó, Thông tư 08 cũng quy định các tiêu chuẩn về năng lực sư phạm và năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học đối với nhà giáo trình độ cao đẳng.
Ngoài ra, tại Thông tư số 08/BLĐTBXH cũng quy định việc đánh giá, xếp loại đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực ngày 01/5/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp: Có 03 tiêu chí, 14 tiêu chuẩn, 36 chỉ số. Các chỉ số thể hiện bằng các khoản của các điều từ Điều 3 đến Điều 16 của Thông tư này.
2. Đối với nhà giáo dạy lý thuyết, thực hành trình độ trung cấp, cao đẳng: Có 03 tiêu chí, 15 tiêu chuẩn, 42 chỉ số. Các chỉ số thể hiện bằng các điểm của các khoản 1, 2 Điều 17; các điểm của các khoản 1, 2 Điều 32; các khoản của các điều từ Điều 18 đến Điều 31; các khoản của các điều từ Điều 33 đến Điều 46 của Thông tư này.
3. Đối với nhà giáo dạy tích hợp trình độ trung cấp, cao đẳng: Có 03 tiêu chí, 15 tiêu chuẩn, 44 chỉ số. Các chỉ số thể hiện bằng các điểm của khoản 3 Điều 17; khoản 3 Điều 32; các khoản của các điều từ Điều 18 đến Điều 31; các khoản của các điều từ Điều 33 đến Điều 46 của Thông tư này.
Điều 48. Điểm đánh giá1. Điểm đánh giá tối đa của mỗi chỉ số là 2 điểm. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc cho điểm chi tiết từng chỉ số theo 3 mức: 0, 1, 2.
2. Điểm đánh giá tối đa của tiêu chuẩn là tổng số điểm đánh giá tối đa của các chỉ số có trong tiêu chuẩn.
3. Tổng số điểm đánh giá tối đa của nhà giáo là tổng số điểm đánh giá tối đa của các tiêu chuẩn đối với từng nhà giáo. Tổng số điểm đánh giá tối đa đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp là 72 điểm; nhà giáo dạy lý thuyết hoặc thực hành trình độ trung cấp, cao đẳng là 84 điểm; nhà giáo dạy tích hợp trình độ trung cấp, cao đẳng là 88 điểm.
4. Công thức tính điểm đánh giá quy đổi theo thang điểm 100
Điểm quy đổi (lấy phần nguyên) = |
Tổng số điểm đánh giá đạt được x 100 |
Tổng số điểm đánh giá tối đa |
5. Nhà giáo tham gia giảng dạy nhiều cấp trình độ đào tạo thì được đánh giá, xếp loại theo chuẩn của nhà giáo giảng dạy ở cấp trình độ cao nhất.
Điều 49. Xếp loại nhà giáo1. Không đạt chuẩn
Nhà giáo không đạt chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Điểm quy đổi dưới 50 điểm;
b) Điểm quy đổi từ 50 điểm trở lên nhưng điểm đánh giá của một trong các tiêu chuẩn đạt dưới 50% điểm đánh giá tối đa;
c) Điểm quy đổi từ 50 điểm trở lên nhưng điểm đánh giá của chỉ số quy định tại khoản 1 Điều 3; điểm a của các khoản 1, 2, 3 Điều 17; điểm a của các khoản 1, 2, 3 Điều 32 của Thông tư này (sau đây gọi là chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 1) hoặc chỉ số quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 35 (sau đây gọi là chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 2) không đạt điểm đánh giá tối đa.
2. Đạt chuẩn
a) Loại C: Điểm quy đổi đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm và điểm đánh giá của từng tiêu chuẩn phải đạt từ 50% điểm đánh giá tối đa trở lên. Trong đó, điểm đánh giá của chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 1 và chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 2 đạt điểm đánh giá tối đa;
b) Loại B: Điểm quy đổi đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm và điểm đánh giá của từng tiêu chuẩn phải đạt từ 50% điểm đánh giá tối đa trở lên. Trong đó, điểm đánh giá của chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 1 và chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 2 đạt điểm đánh giá tối đa;
c) Loại A: Điểm quy đổi đạt từ 80 điểm đến 100 điểm và điểm đánh giá của từng tiêu chuẩn phải đạt từ 50% điểm đánh giá tối đa trở lên. Trong đó, điểm đánh giá của chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 1 và chỉ số thứ nhất của Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 2 đạt điểm đánh giá tối đa.
Điều 50. Quy trình đánh giá, xếp loại nhà giáo1. Nhà giáo tự đánh giá, xếp loại (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Khoa, tổ bộ môn tổ chức đánh giá, xếp loại nhà giáo (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại nhà giáo cho Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức đánh giá, xếp loại nhà giáo ở cấp cơ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
EVALUATING AND GRADING VOCATIONAL EDUCATION TEACHERS
Article 47. Bases for evaluating and grading teachers
1. For a teacher of elementary level: 03 criteria, 14 standards, 36 indicators. These indicators are specified in Clauses of Articles 3 through 16 of this Circular.
2. For a theoretical or practical teacher at intermediate level or college level: 03 criteria, 15 standards, 42 indicators. These indicators are specified in Points of Clauses 1, 2 Article 17; Points of Clauses 1, 2 Article 32; Clauses of Articles 18 through 31; Clauses of Articles 33 through 46 of this Circular.
3. For an integrated teacher at college or intermediate level: 03 criteria, 15 standards, 44 indicators. These indicators are specified in Clause 3 Article 17; Clause 3 Article 32; Clauses of Articles 18 through 31; Clauses of Articles 33 through 46 of this Circular.
1. Maximum evaluation score of each indicator is 2. The Principal or Director of the vocational education institution shall decide the specific score according to each indicator as follows: 0, 1, and 2.
2. Maximum evaluation score of a standard is total maximum score of indicators in such standard.
3. The total maximum score of a teacher is total maximum score of standards for him/her. The total maximum score for a teacher of elementary level is 72; for a theoretical teacher or practical teacher of intermediate or college level is 84; for an integrated teacher of intermediate or college level is 88.
4. Formula for converting evaluation score according to at the scale of 100
Converted score (integer only) = |
Total evaluation score x100 |
Total maximum evaluation score |
5. If a teacher educates multiple training levels, he/she shall be evaluated according to the standards at the highest level.
1. Non-qualified
A teacher is considered non-qualified if he/she is one of the following cases:
a) His/her converted score is under 50;
b) His/her converted score is at least 50 but the evaluation score of any of the standards accounts for under 50% of the maximum evaluation score;
c) His/her converted score is at least 50 but the evaluation score of the indicator prescribed in Clause 1 Article 3; Point a of Clauses 1, 2, 3 Article 17; Point a of Clauses 1, 2, 3 Article 32 of this Circular (hereinafter referred to as the first indicator of standard 1 criterion 1) or the indicator prescribed in Clause 1 Article 6, Clause 1 Article 20, Clause 1 Article 35 (hereinafter referred to as the first indicator of standard 1 criterion 2) does not reach the maximum evaluation score.
2. Qualified
a) Group C: The converted score is at least 50 but not exceeding 65 and the evaluation score of each standard shall account for at least 50% of the maximum evaluation score. Where, the evaluation score of the first indicator of standard 1 criterion 1 and the first indicator of standard 1 criterion 2 reaches the maximum evaluation score;
b) Group B: The converted score is at least 65 but not exceeding 80 and the evaluation score of each standard shall account for at least 50% of the maximum evaluation score. Where, the evaluation score of the first indicator of standard 1 criterion 1 and the first indicator of standard 1 criterion 2 reaches the maximum evaluation score;
c) Group A: The converted score is at least 80 to 100 and the evaluation score of each standard shall account for at least 50% of the maximum evaluation score. Where, the evaluation score of the first indicator of standard 1 criterion 1 and the first indicator of standard 1 criterion 2 reaches the maximum evaluation score.
Article 50. Procedures for evaluating and grading teachers
1. Each teacher shall make self evaluation and grading (using form No. 01 issued herewith).
2. The faculty or subject group shall conduct the evaluation and grading of teachers (using form No. 01 issued herewith); send consolidated report on the evaluation and grading of teachers to the Principal or Director of the vocational education institution (using form No. 02 issue herewith).
3. The Principal or Director of the vocational education institution shall conduct the evaluation and grading of teachers at the grassroots level (using form No. 03 issued herewith).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực