![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Thông tư 07/2023/TT-BYT: Phương pháp, quy trình sát dịch tễ học HIV/AIDS
Số hiệu: | 07/2023/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Liên Hương |
Ngày ban hành: | 04/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao - Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS
Ngày 04/4/2023, Bộ Y tế ban hành Thông tư 07/2023/TT-BYT hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó quy định quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS.
Quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS
Theo đó, việc quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS được thực hiện theo quy trình sau:
- Sau khi người nhiễm HIV vào cơ sở điều trị hoặc đang trong quá trình điều trị HIV/AIDS, cơ sở điều trị HIV/AIDS thông báo thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS.
Cơ sở điều trị HIV/AIDS thuộc Bộ, ngành thông báo thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở điều trị HIV/AIDS có trụ sở đóng trên địa bàn.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này lên hệ thống HIV-INFO;
+ Rà soát, đối chiếu thông tin về người nhiễm HIV điều trị HIV/AIDS lần đầu với dữ liệu điều trị HIV/AIDS trên hệ thống HIV-INFO;
+ Thông báo danh sách người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện nơi người nhiễm HIV đang sinh sống hoặc thường trú trên hệ thống HIV-INFO;
+ Báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV về Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Viện khu vực.
- Sau khi nhận được thông tin điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV , cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện phân công cán bộ đầu mối giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2023/TT-BYT và gửi báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh;
+ Thông báo danh sách người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho Trạm Y tế xã;
+ Rà soát, đối chiếu thông tin về người nhiễm HIV điều trị HIV/AIDS lần đầu với dữ liệu điều trị HIV/AIDS trên hệ thống HIV-INFO.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Trạm Y tế xã phân công cán bộ đầu mối giám sát dịch HIV/AIDS cập nhật thông tin lên hệ thống HIV-INFO.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Viện khu vực phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư này và báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
+ Rà soát thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS trên địa bàn phụ trách trên hệ thống HIV-INFO.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2023/TT-BYT ;
+ Rà soát và phản hồi thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS trên toàn quốc trên hệ thống HIV-INFO cho các cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS (nếu có).
Thông tư 07/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phương pháp giám sát phát hiện các bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm:
a) Khám, chẩn đoán và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục theo căn nguyên và theo hội chứng;
b) Thu thập, tổng hợp và báo cáo về chỉ số dịch tễ học bệnh lây truyền qua đường tình dục.
2. Đối tượng giám sát phát hiện các bệnh lây truyền qua đường tình dục là người bệnh đã được chẩn đoán mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Điều 19. Quy trình thu thập thông tin giám sát phát hiện các bệnh lây truyền qua đường tình dục1. Cơ sở y tế tiến hành khám, chẩn đoán, điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và thu thập thông tin về dịch tễ học của người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
2. Sau khi có kết quả khám, chẩn đoán, cơ sở y tế phân công cán bộ đầu mối thực hiện thu thập số liệu về các bệnh lây truyền qua đường tình dục quy định tại các Phụ lục 9, 10 và Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Thông tư này.
Điều 20. Nội dung thu thập thông tin về dịch tễ học của người mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục1. Thông tin tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
2. Thông tin chẩn đoán các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo căn nguyên và theo hội chứng quy định tại Phụ lục 9 và Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tình trạng nhiễm HIV của trường hợp bị bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Điều 21. Tần suất, thời gian chốt số liệu và phương thức báo cáo1. Tần suất báo cáo: Định kỳ 6 tháng.
2. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày cuối cùng tháng 6 của kỳ báo cáo;
b) Chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 01 tháng 7 đến hết ngày cuối cùng của năm báo cáo.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
Điều 22. Quy trình báo cáo giám sát phát hiện các bệnh lây truyền qua đường tình dục1. Báo cáo của Trạm y tế xã:
a) Nội dung báo cáo: Số người bệnh khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục của 6 tháng trước theo các mẫu quy định tại các Phụ lục 9, 10 và Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 7 của năm báo cáo; Báo cáo 6 tháng cuối năm được gửi từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện.
2. Báo cáo tại cấp huyện:
a) Nội dung báo cáo theo quy định tại điềm a khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị gửi báo cáo: Trạm Y tế xã, cơ sở y tế cấp huyện có khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục và cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn huyện;
c) Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 7 của năm báo cáo; Báo cáo 6 tháng cuối năm được gửi từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;
d) Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện.
3. Báo cáo tại cấp tỉnh:
a) Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị gửi báo cáo: Cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện, cơ sở y tế cấp tỉnh có khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đơn vị y tế thuộc Bộ, ngành đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ sở y tế có khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
c) Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo; Báo cáo 6 tháng cuối năm được gửi từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;
d) Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Đơn vị đầu mối về da liễu cấp tỉnh.
4. Báo cáo tại cấp trung ương:
a) Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị gửi báo cáo: Đơn vị đầu mối về da liễu cấp tỉnh;
c) Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi từ ngày 11 đến ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo; Báo cáo 6 tháng cuối năm được gửi từ ngày 11 đến ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;
d) Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo: Bệnh viện Da liễu Trung ương tổng hợp số liệu toàn quốc và gửi về Cục Phòng, chống HIV/AIDS chậm nhất trước ngày 20 tháng 7 của năm báo cáo và 20 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
Article 18. Methods for STD surveillance
1. Methods for STD surveillance include:
a) Etiological and syndromic diagnosis and treatment of STDs;
b) Collection, consolidation of and report on epidemiological indicators of STDs.
2. Entities under STD surveillance are patients diagnosed with STDs.
Article 19. Procedures for collection of information on STD surveillance
1. Healthcare facilities shall diagnose and manage STDs according to regulations of law on medical examination and treatment and collect epidemiological information of people who have STDs as prescribed in Article 20 hereof.
2. After examination and diagnosis results are presented, healthcare facilities shall assign officials who act as focal points to collect data on STDs prescribed in Appendices 9, 10 and 11 enclosed herewith and prepare reports as prescribed in Article 21 and Article 22 hereof.
Article 20. Information on epidemiology of people having STDs to be collected
1. Age, sex, occupation.
2. Information on etiological and syndromic diagnosis of STDs prescribed in Appendices 9 and 10 enclosed herewith.
3. HIV infection status of people infected with STDs;
Article 21. Frequency, ending date of the reporting period and reporting methods
1. Reporting frequency shall be every 6 months.
2. Reporting periods:
a) The first 6-month report shall cover the period from January 01 to the end of June 30;
b) The last 6-month report shall cover the period from July 01 to the end of December 31;
3. Reports shall be sent and received in accordance with the regulations in Clause 3 Article 11 hereof.
Article 22. Procedures for STD surveillance reports
1. Reports of commune-level medical stations:
a) Content of reports: the number of patients who have STDs and have been examined and managed in the last 6 months using the forms prescribed in Appendices 9, 10 and 11 enclosed herewith;
b) Submitting period: The first 6-month report shall be submitted within the period from July 01 to 05 of the reporting year; The last 6-month report shall be submitted within the period from January 01 to 05 of the succeeding year;
c) Units receiving reports: district-level HIV/AIDS surveilance agencies.
2. Reports submitted to district-level authorities include:
a) Contents of reports as prescribed in Point a Clause 1 of this Article;
b) Units submitting reports: commune-level medical stations, district-level healthcare facilities providing STD examination and treatment services and private healthcare facilities in the districts;
c) Submitting period: The first 6-month report shall be submitted within the period from July 01 to 05 of the reporting year; The last 6-month report shall be submitted within the period from January 01 to 05 of the succeeding year;
d) Units receiving and consolidating reports: the district-level HIV/AIDS surveillance agencies.
3. Reports submitted to provincial authorities include:
a) Contents of reports as prescribed in Point a Clause 1 of this Article;
b) Units submitting reports: district-level HIV/AIDS surveillance agencies, provincial healthcare facilities providing STD examination and treatment services, healthcare units affiliated to the Ministry and central authorities located in provinces and other healthcare facilities providing STD examination and treatment services.
c) Submitting period: The first 6-month report shall be submitted within the period from July 06 to 10 of the reporting year; The last 6-month report shall be submitted within the period from January 06 to 10 of the succeeding year;
d) Units receiving and consolidating reports: provincial dermatology and venereology facilities.
4. Reports submitted to central authorities include:
a) Contents of reports as prescribed in Point a Clause 1 of this Article;
b) Unit submitting reports: provincial dermatology and venereology facilities;
c) Submitting period: The first 6-month report shall be submitted within the period from July 11 to 15 of the reporting year; The last 6-month report shall be submitted within the period from January 11 to 15 of the succeeding year;
d) Units receiving and consolidating reports: The National Hospital of Dermatology and Venereology shall consolidate data of the whole country and submit it to VAAC before July 20 of the reporting year and January 20 of the succeeding year.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực