![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 07/2023/TT-BYT: Phương pháp, quy trình sát dịch tễ học HIV/AIDS
Số hiệu: | 07/2023/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thị Liên Hương |
Ngày ban hành: | 04/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao - Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS
Ngày 04/4/2023, Bộ Y tế ban hành Thông tư 07/2023/TT-BYT hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó quy định quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS.
Quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS
Theo đó, việc quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS được thực hiện theo quy trình sau:
- Sau khi người nhiễm HIV vào cơ sở điều trị hoặc đang trong quá trình điều trị HIV/AIDS, cơ sở điều trị HIV/AIDS thông báo thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS.
Cơ sở điều trị HIV/AIDS thuộc Bộ, ngành thông báo thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở điều trị HIV/AIDS có trụ sở đóng trên địa bàn.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này lên hệ thống HIV-INFO;
+ Rà soát, đối chiếu thông tin về người nhiễm HIV điều trị HIV/AIDS lần đầu với dữ liệu điều trị HIV/AIDS trên hệ thống HIV-INFO;
+ Thông báo danh sách người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện nơi người nhiễm HIV đang sinh sống hoặc thường trú trên hệ thống HIV-INFO;
+ Báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV về Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Viện khu vực.
- Sau khi nhận được thông tin điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV , cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện phân công cán bộ đầu mối giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2023/TT-BYT và gửi báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh;
+ Thông báo danh sách người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho Trạm Y tế xã;
+ Rà soát, đối chiếu thông tin về người nhiễm HIV điều trị HIV/AIDS lần đầu với dữ liệu điều trị HIV/AIDS trên hệ thống HIV-INFO.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Trạm Y tế xã phân công cán bộ đầu mối giám sát dịch HIV/AIDS cập nhật thông tin lên hệ thống HIV-INFO.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Viện khu vực phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư này và báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
+ Rà soát thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS trên địa bàn phụ trách trên hệ thống HIV-INFO.
- Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
+ Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 07/2023/TT-BYT ;
+ Rà soát và phản hồi thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS trên toàn quốc trên hệ thống HIV-INFO cho các cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS (nếu có).
Thông tư 07/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/06/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 3. Phương pháp giám sát phát hiện nhiễm HIV
1. Phương pháp giám sát phát hiện nhiễm HIV bao gồm:
a) Tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV;
b) Xét nghiệm HIV;
c) Thu thập, tổng hợp và báo cáo về chỉ số dịch tễ học HIV/AIDS.
2. Đối tượng ưu tiên của giám sát phát hiện nhiễm HIV bao gồm:
a) Người sử dụng ma túy;
b) Người bán dâm;
c) Người có quan hệ tình dục đồng giới;
d) Người chuyển đổi giới tính;
đ) Vợ, chồng và thành viên khác trong gia đình cùng sống chung với người nhiễm HIV; vợ, chồng của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản này;
e) Người có quan hệ tình dục với người nhiễm HIV;
g) Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
h) Người di biến động;
k) Người mắc bệnh lao;
l) Người có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm HIV/AIDS;
m) Phạm nhân, người bị tạm giam, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng, học viên cơ sở cai nghiện ma túy;
n) Các đối tượng khác.
Điều 4. Quy trình tư vấn, xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV1. Tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV như sau:
a) Tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế và trong các cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế;
b) Tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV tại cộng đồng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2673/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tư vấn, xét nghiệm HIV tại cộng đồng.
2. Việc xét nghiệm HIV thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn tại Quyết định số 2674/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn quốc gia xét nghiệm HIV.
Điều 5. Quy trình thu thập, tổng hợp và báo cáo về chỉ số dịch tễ học HIV/AIDS1. Thu thập, tổng hợp và báo cáo về chỉ số dịch tễ học HIV/AIDS của người được xét nghiệm thực hiện như sau:
a) Cơ sở xét nghiệm sàng lọc thu thập và chuyển thông tin của người có kết quả xét nghiệm sàng lọc HIV có phản ứng qua hệ thống quản lý thông tin HIV/AIDS (sau đây gọi là hệ thống HIV-INFO) hoặc bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này tới cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV;
b) Cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV tiếp nhận thông tin của người có kết quả xét nghiệm sàng lọc HIV có phản ứng từ cơ sở xét nghiệm sàng lọc HIV gửi đến trên hệ thống HIV-INFO hoặc bằng văn bản. Trường hợp người được xét nghiệm HIV trực tiếp đến cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV để thực hiện xét nghiệm, cơ sở xét nghiệm khẳng định thực hiện việc thu thập thông tin theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Cập nhật thông tin, chuyển gửi và trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính thực hiện như sau:
a) Sau khi có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV, cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV có trách nhiệm cập nhật kết quả xét nghiệm khẳng định HIV lên hệ thống HIV-INFO và chuyển gửi kết quả xét nghiệm khẳng định HIV bằng bản giấy hoặc bản điện tử cho cơ sở lấy mẫu xét nghiệm sàng lọc hoặc trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người được xét nghiệm HIV;
b) Cơ sở xét nghiệm sàng lọc tiếp nhận kết quả xét nghiệm khẳng định HIV từ cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV và cập nhật thông tin đối với trường hợp có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính (nếu có) quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi thông tin cập nhật về cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV.
3. Cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV thực hiện báo cáo giám sát phát hiện nhiễm HIV quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo về cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Cơ sở xét nghiệm sàng lọc và cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV chuyển thông tin của người nhiễm HIV tới cơ sở điều trị HIV/AIDS nơi người nhiễm HIV đăng ký điều trị.
Điều 6. Quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS1. Sau khi có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS cấp huyện, cấp tỉnh, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên và Viện Pasteur Nha Trang (sau đây gọi là Viện) và Cục Phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi là cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS) qua hệ thống HIV-INFO.
Cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV thuộc Bộ, ngành thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở y tế có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Sau khi nhận thông báo về kết quả xét nghiệm HIV dương tính của cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV, các cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện việc quản lý thông tin của người được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Mục 2. GIÁM SÁT CA BỆNH HIV/AIDSĐiều 7. Phương pháp giám sát ca bệnh HIV/AIDS
1. Phương pháp giám sát ca bệnh HIV/AIDS bao gồm:
a) Giám sát người nhiễm HIV;
b) Giám sát tình trạng điều trị người nhiễm HIV:
c) Giám sát người nhiễm HIV tử vong.
2. Đối tượng giám sát ca bệnh HIV/AIDS là người nhiễm HIV.
Điều 8. Quy trình quản lý thông tin của người được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính1. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phân công cho cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật thông tin về người nhiễm HIV theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này lên hệ thống HIV-INFO;
b) Rà soát, đối chiếu, xác minh thông tin về người nhiễm HIV khi có yêu cầu trên hệ thống HIV-INFO;
c) Phối hợp với các Viện tổ chức triển khai giám sát phát hiện nhiễm HIV và đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV khi có số người nhiễm HIV gia tăng theo hướng dẫn chuyên môn.
2. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV, Viện phân công cho cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật, rà soát, đối chiếu, xác minh thông tin của người nhiễm HIV theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh tổ chức giám sát phát hiện nhiễm HIV và đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV khi có số người nhiễm HIV gia tăng theo hướng dẫn chuyên môn.
3. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh phân công cho cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật, rà soát, đối chiếu, xác minh thông tin của người nhiễm HIV theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Thông báo thông tin về người nhiễm HIV cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện nơi người nhiễm HIV đang sinh sống hoặc thường trú trên hệ thống HIV-INFO;
c) Tổ chức giám sát phát hiện nhiễm HIV trên địa bàn và đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV khi có số người nhiễm HIV gia tăng theo hướng dẫn chuyên môn.
4. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện phân công cho cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật thông tin về người nhiễm HIV theo điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chủ trì, phối hợp với Trạm Y tế xã tổ chức triển khai rà soát, đối chiếu, xác minh và cập nhật thông tin về người nhiễm HIV nhận được từ cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh lên hệ thống HIV-INFO;
c) Thông báo thông tin về người nhiễm HIV cho Trạm Y tế xã nơi người nhiễm HIV đang sinh sống hoặc thường trú qua hệ thống HIV-INFO;
d) Tổ chức giám sát phát hiện nhiễm HIV trên địa bàn huyện và đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV khi có số người nhiễm HIV gia tăng theo hướng dẫn chuyên môn.
5. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV, Trạm Y tế xã phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Rà soát, hiệu chỉnh thông tin người nhiễm HIV trên hệ thống HIV-INFO;
b) Phối hợp với cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện đánh giá nguy cơ lây nhiễm HIV khi có số người nhiễm HIV gia tăng theo hướng dẫn chuyên môn.
Điều 9. Quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS1. Sau khi người nhiễm HIV vào cơ sở điều trị hoặc đang trong quá trình điều trị HIV/AIDS, cơ sở điều trị HIV/AIDS thông báo thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS.
Cơ sở điều trị HIV/AIDS thuộc Bộ, ngành thông báo thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh nơi cơ sở điều trị HIV/AIDS có trụ sở đóng trên địa bàn.
2. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này lên hệ thống HIV-INFO;
b) Rà soát, đối chiếu thông tin về người nhiễm HIV điều trị HIV/AIDS lần đầu với dữ liệu điều trị HIV/AIDS trên hệ thống HIV-INFO;
c) Thông báo danh sách người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện nơi người nhiễm HIV đang sinh sống hoặc thường trú trên hệ thống HIV-INFO;
d) Báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV về Cục Phòng, chống HIV/AIDS và Viện khu vực.
3. Sau khi nhận được thông tin điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện phân công cán bộ đầu mối giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và gửi báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh;
b) Thông báo danh sách người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS cho Trạm Y tế xã;
c) Rà soát, đối chiếu thông tin về người nhiễm HIV điều trị HIV/AIDS lần đầu với dữ liệu điều trị HIV/AIDS trên hệ thống HIV-INFO.
4. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Trạm Y tế xã phân công cán bộ đầu mối giám sát dịch HIV/AIDS cập nhật thông tin lên hệ thống HIV-INFO.
5. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Viện khu vực phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và báo cáo tình hình điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
b) Rà soát thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS trên địa bàn phụ trách trên hệ thống HIV-INFO.
6. Sau khi nhận được thông tin về người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS thực hiện:
a) Cập nhật thông tin về điều trị HIV/AIDS của người nhiễm HIV quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Rà soát và phản hồi thông tin người nhiễm HIV đang điều trị HIV/AIDS trên toàn quốc trên hệ thống HIV-INFO cho các cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS (nếu có).
Điều 10. Quy trình quản lý thông tin người nhiễm HIV tử vong1. Sau khi nhận được thông tin người nhiễm HIV tử vong tại địa phương, Trạm Y tế xã phối hợp với cán bộ tư pháp xã nơi người nhiễm HIV tử vong sinh sống hoặc thường trú có trách nhiệm thu thập thông tin quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này lên hệ thống HIV-INFO hoặc gửi bằng văn bản cho cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện.
2. Sau khi nhận được thông tin người nhiễm HIV tử vong, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện cập nhật thông tin của người nhiễm HIV tử vong quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này lên hệ thống HIV-INFO.
3. Sau khi nhận được thông tin người nhiễm HIV tử vong, cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS các cấp phân công cán bộ đầu mối về giám sát dịch HIV/AIDS quản lý, sử dụng thông tin phục vụ giám sát dịch tễ học HIV/AIDS theo chức năng nhiệm vụ.
Điều 11. Báo cáo tổng hợp số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS1. Tần suất báo cáo: Báo cáo định kỳ hằng quý và báo cáo định kỳ hằng năm.
2. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ hằng quý: Thời gian chốt số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS được tính từ ngày đầu tiên của quý thực hiện báo cáo đến hết ngày cuối cùng của quý báo cáo;
b) Báo cáo định kỳ hằng năm: Thời gian chốt số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS được tính từ ngày đầu tiên của năm thực hiện báo cáo đến hết ngày cuối cùng của năm báo cáo.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Gửi trực tiếp báo cáo bản giấy hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc trực tuyến qua hệ thống HIV-INFO. Báo cáo phải được ký, đóng dấu và lưu theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
4. Nội dung báo cáo tổng hợp số liệu giám sát ca bệnh HIV/AIDS bao gồm số người nhiễm HIV phát hiện mới và số người nhiễm HIV tử vong theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối tượng, quy trình báo cáo:
a) Trạm Y tế xã thực hiện nội dung báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều này về cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện chậm nhất trước ngày 05 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo;
b) Cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện thực hiện tổng hợp báo cáo từ Trạm Y tế xã theo quy định tại khoản 4 Điều này về cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh chậm nhất trước ngày 10 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo;
c) Cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh thực hiện tổng hợp báo cáo từ cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều này về Cục Phòng, chống HIV/AIDS, các Viện chậm nhất trước ngày 15 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo;
d) Các Viện tổng hợp báo cáo từ cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều này về Cục Phòng, chống HIV/AIDS chậm nhất trước ngày 20 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo.
Mục 3. GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂMĐiều 12. Phương pháp giám sát trọng điểm
1. Phương pháp giám sát trọng điểm bao gồm:
a) Giám sát trọng điểm HIV/AIDS;
b) Giám sát trọng điểm bệnh giang mai;
c) Giám sát trọng điểm HIV lồng ghép phỏng vấn hành vi.
2. Đối tượng giám sát trọng điểm bao gồm:
a) Nam nghiện chích ma túy;
b) Phụ nữ bán dâm:
c) Nam có quan hệ tình dục đồng giới;
d) Nhóm khác: căn cứ vào nguy cơ lây truyền HIV của từng tỉnh để lựa chọn nhóm đối tượng có vai trò làm gia tăng lây truyền HIV tại địa phương, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm này phải ước lượng trên 1% và phải bảo đảm thực hiện giám sát liên tục theo tần suất được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
Điều 13. Quy trình tổ chức triển khai giám sát trọng điểm1. Cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp huyện, Trạm Y tế xã và các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát trọng điểm thực hiện:
a) Tiến hành điều tra, lập khung mẫu cho giám sát trọng điểm;
b) Tiếp cận, mời các đối tượng giám sát trọng điểm;
c) Lấy mẫu, vận chuyển mẫu và thực hiện xét nghiệm;
d) Phỏng vấn đối tượng tham gia giám sát trọng điểm theo phiếu điều tra;
đ) Làm sạch, cập nhật, tổng hợp, phân tích số liệu;
e) Tổng kết, báo cáo kết quả giám sát trọng điểm.
2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS chủ trì, phối hợp với các Viện và Bệnh viện Da liễu Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng, cập nhật hướng dẫn quy trình tổ chức triển khai giám sát trọng điểm.
Điều 14. Tần suất, thời gian thực hiện giám sát trọng điểm1. Giám sát trọng điểm được thực hiện đồng thời, luân phiên theo nhóm đối tượng với tần suất hai năm một lần và không trùng lắp với nhau trong cùng một năm.
2. Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 6 và kết thúc vào ngày 30 tháng 9 của năm thực hiện giám sát.
Điều 15. Tiêu chí lựa chọn địa điểm giám sát trọng điểm1. Địa điểm giám sát trọng điểm được lựa chọn như sau:
a) Cấp huyện được lựa chọn triển khai giám sát trọng điểm khi có số lượng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này nhiều nhất theo dữ liệu được quản lý hoặc ước tính đối tượng giám sát trọng điểm;
b) Trên địa bàn một tỉnh lựa chọn tối đa không quá 5 huyện được triển khai giám sát trọng điểm.
2. Danh sách tỉnh và đối tượng giám sát trọng điểm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS).
Điều 16. Tiêu chí lựa chọn, cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu giám sát trọng điểm1. Tiêu chí lựa chọn đối tượng giám sát trọng điểm là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự và đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
a) Nam nghiện chích ma túy có ít nhất một lần tiêm chích ma túy trong 1 tháng trước thời điểm thu thập mẫu;
b) Phụ nữ bán dâm qua quan hệ tình dục bằng đường âm đạo hoặc đường hậu môn ít nhất một lần trong 1 tháng trước thời điểm thu thập mẫu;
c) Nam có quan hệ tình dục qua đường hậu môn với nam giới khác trong vòng 12 tháng trước thời điểm thu thập mẫu;
d) Đối tượng khác có hành vi làm tăng nguy cơ lây truyền HIV trên địa bàn tỉnh và hiện đang cư trú tại tỉnh.
2. Cỡ mẫu giám sát trọng điểm:
a) Nam nghiện chích ma túy: 150-300 mẫu;
b) Phụ nữ bán dâm: 150-300 mẫu;
c) Nam có quan hệ tình dục đồng giới: 150-300 mẫu;
d) Đối tượng khác có hành vi làm tăng nguy cơ lây truyền HIV: 300 mẫu.
3. Phương pháp chọn mẫu thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS).
Điều 17. Báo cáo tổng hợp số liệu giám sát trọng điểm1. Tần suất báo cáo: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
4. Nội dung báo cáo tổng hợp số liệu giám sát trọng điểm bao gồm địa bàn và đối tượng triển khai, cỡ mẫu và kết quả xét nghiệm HIV, giang mai, đánh giá chiều hướng tỷ lệ hiện nhiễm HIV và tỷ lệ giang mai, phân tích các nhóm chỉ số, đánh giá việc triển khai, kiến nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối tượng, quy trình báo cáo:
a) Cơ quan giám sát dịch HIV/AIDS cấp tỉnh thực hiện nội dung báo cáo giám sát trọng điểm quy định tại các Phụ lục 5, 6, 7 và Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Viện khu vực phụ trách trước ngày 31 tháng 10 của năm thực hiện giám sát trọng điểm;
b) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tổng hợp nội dung báo cáo giám sát trọng điểm toàn quốc quy định tại các Phụ lục 5, 6, 7 và Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Phòng, chống HIV/AIDS trước ngày 15 tháng 11 của năm thực hiện giám sát trọng điểm.
METHODS AND PROCEDURES FOR SURVEILLANCE OF HIV/AIDS EPIDEMIOLOGY
Article 3. Methods for HIV surveillance
1. Methods for HIV surveillance include:
a) Counselling before and after HIV testing;
b) HIV testing;
c) Collection, consolidation of and report on epidemiological indicators of HIV/AIDS.
2. Priority subjects of HIV surveillance include:
a) Drug users;
b) Prostitutes;
c) Homosexual active people;
d) Transgender people;
dd) Spouses and other family members living together with HIV-positve people; spouses of the persons prescribed in Points a, b, c and d of this Clause;
c) Sex partners of HIV-positive people;
g) People infected with STDs;
h) Frequent travelers;
k) Tuberculosis patients;
l) People having clinical symptoms of HIV/AIDS infection;
m) Prisoners, persons held in detention, and persons held in custody at reform schools, compulsory education institutions or rehabilitation centers;
n) Other subjects.
Article 4. HIV testing and counselling process
1. Counselling before and after HIV testing:
a) Counselling before and after HIV testing at healthcare facilities, compulsory education institutions, reform schools, rehabilitation centers, social protection centers, prisons, detention centers and other custody facilities shall be done according to regulations in Circular No. 01/2015/TT-BYT dated February 27, 2015 of the Minister of Health on guidelines on counseling for HIV/AIDS prevention and control at healthcare facilities;
b) Counselling before and after HIV testing in community shall be done according to Decision No. 2673/QD-BYT dated April 27, 2018 of the Minister of Health on promulgation of HIV testing and counseling guidelines in community.
2. HIV testing shall be done according to professional guidelines in Decision No. 2674/QD-BYT dated April 27, 2018 of the Minister of Health on promulgation of the national guidelines for HIV testing.
Article 5. Procedures for collection, consolidation of and report on epidemiological indicators of HIV/AIDS.
1. Epidemiological indicators of HIV/AIDS of the person subject to HIV testing shall be collected, consolidated and reported as follows:
a) HIV screening facility shall collect and transfer information of people who test positive for HIV via a system for management of HIV/AIDS information (hereinafter referred to as “HIV-INFO”) or as a physical document using the form in Appendix 1 enclosed herewith to the facility where the confirmatory HIV testing is performed (hereinafter referred to as “confirmatory HIV testing facility”);
b) The confirmatory HIV testing facility shall receive the electronic document via the HIV-INFO system or printed document from the HIV screening and testing center. In case the person subject to HIV testing directly have test at the confirmatory HIV testing facility, this facility shall collect information as prescribed in Point a Clause 1 of this Article.
2. The update of information, transfer and return of the confirmed positive result shall be done as follows:
a) After the confirmed HIV result is presented, the confirmatory HIV testing facility is responsible for updating the testing result on the HIV-INFO system and transfering an electronic document or physical document on the confirmed positive result to the screening facility or returning the confirmed positive result to the person subject to HIV testing;
b) The HIV screening facility shall receive the confirmed positive result from the confirmatory HIV testing facility and update the confirmed HIV-positive test results (if any) as prescribed in Appendix 1 enclosed herewith and send the updated information to the confirmatory HIV testing facility.
3. The confirmatory HIV testing facility shall prepare a HIV surveillance report prescribed in Appendix 1 enclosed herewith and send the report to the HIV/AIDS surveillance agency prescribed in Article 6 of this Circular.
4. The HIV screening facility and the confirmatory HIV testing facility shall transfer information of the HIV-positive person to the HIV/AIDS treatment facility registered by the HIV-positive person.
Article 6. Procedures for notifying positive HIV test results to agencies and units tasked with HIV/AIDS epidemiological surveillance
1. After the confirmed HIV-positive test result is presented, the confirmatory HIV testing facility shall notify to an agency or unit tasked with HIV/AIDS epidemiological surveillance of a province or district, the National Institute of Hygiene and Epidemiology, the Pasteur Institute in Ho Chi Minh City, the Central Highlands Institute of Hygiene and Epidemiology and Pasteur Institute in Nha Trang (hereinafter referred to as “Institute”) and VAAC (hereinafter referred to as “HIV/AIDS surveillance agencies”) through the HIV-INFO system.
The confirmatory HIV testing facility affiliated to the Ministry or Central authority shall notify the positive HIV test result to the HIV/AIDS surveillance agency of the province where the testing facilty is located.
2. After receiving the notification of positive HIV test result of the confirmatory HIV testing facility, HIV/AIDS surveillance agencies shall manage information of the person having confirmed positive result according to the regulations in Article 8 hereof.
Section 2. HIV/AIDS case surveillance
Article 7. Methods for HIV/AIDS case surveillance
1. Methods for HIV/AIDS case surveillance include:
a) Surveillance of HIV-positive person;
b) Surveillance of treatment status of HIV-positive person;
c) Surveillance of HIV-related deaths.
2. Subjects under HIV/AIDS case surveillance are HIV-positive people.
Article 8. Procedures for managing information of people getting tested for HIV confirmation
1. After receiving information on the HIV-positive person, VAAC shall assign an official to be in charge of HIV/AIDS surveillance (hereinafter referred to as “surveillance official” to:
a) Update information on the HIV-positive person as prescribed in Appendix 1 enclosed herewith on the HIV-INFO system;
b) Review, compare and certify information on the HIV-positive person on the HIV-INFO system if there is a request;
c) Cooperate with Institutes in organizing HIV surveillance and assess HIV transmission risks when the number of HIV-positive people increases according to the professional guidelines.
2. After receiving information on the HIV-positive person, the Institutes shall assign a surveillance official to:
a) Update, review, compare and certify information of the HIV-positive person according to Point a and Point b Clause 1 of this Article;
b) Cooperate with VAAC and the provincial HIV/AIDS surveillance agency in organizing HIV surveillance and assess HIV transmission risks when the number of HIV-positive people increases according to the professional guidelines.
3. After receiving information on the HIV-positive person, the provincial HIV/AIDS surveillance agency shall assign a surveillance official to:
a) Update, review, compare and certify information of the HIV-positive person according to Point a and Point b Clause 1 of this Article;
b) Send a notification of information on the HIV-positive person to the HIV/AIDS surveillance agency of the district where the HIV-positive person is residing or has permanent residence via the HIV-INFO system;
c) Organize HIV surveillance in the district and assess HIV transmission risks when the number of HIV-positive people increases according to the professional guidelines.
4. After receiving information on the HIV-positive person, the district-level HIV/AIDS surveillance agency shall assign a surveillance official to:
a) Update information of the HIV-positive person according to Point a Clause 1 of this Article;
b) Take charge and cooperate with the Commune-level medical station in reviewing, comparing, certifying and updating information on the HIV-positive person receiving from the provincial HIV/AIDS surveillance agency on the HIV-INFO system;
c) Send a notification of information on the HIV-positive person to medical station of the commune where the HIV-positive person is residing or has permanent residence via the HIV-INFO system;
d) Organize HIV surveillance in the district and assess HIV transmission risks when the number of HIV-positive people increases according to the professional guidelines.
5. After receiving information on the HIV-positive person, the commune-level medical station shall assign a surveillance official to:
a) Review and calibrate information on the HIV-positive person on the HIV-INFO system;
b) Cooperate with the district-level HIV/AIDS surveillance agency in assessing HIV transmission risks when the number of HIV-positive people increases according to the professional guidelines.
Article 9. Procedures for managing information on the HIV-positive person who are undergoing HIV/AIDS treatment
1. After the HIV-positive person sent to a HIV/AIDS treatment facility or in the process of HIV/AIDS treatment, the HIV/AIDS treatment facility shall send information on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person as prescribed in Appendix 2 enclosed herewith to the HIV/AIDS surveillance agency.
The HIV/AIDS treatment facility affiliated to the Ministry or the central authority shall notify information on the HIV-positive person who is undergoing HIV/AIDS treatment to the HIV/AIDS surveillance agency of the province where headquaters of the HIV/AIDS treatment facility is located.
2. After receiving information on the HIV-positive person who is undergoing HIV/AIDS treatment, the provincial HIV/AIDS surveillance agency shall assign a surveillance official to:
a) Update information on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person prescribed in Appendix 2 enclosed herewith on the HIV-INFO system;
b) Review and compare information on HIV-positive people who are undergoing HIV/AIDS treatment for the first time with HIV/AIDS treatment data on the HIV-INFO system;
c) Send a notification of list of HIV-positive people who are undergoing HIV/AIDS treatment to the HIV/AIDS surveillance agency of the district where such HIV-positive people are residing or have permanent residence via the HIV-INFO system;
d) Submit a report on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive people to VAAC and local institutes.
3. After receiving information on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person, the district-level HIV/AIDS surveillance agency shall assign a surveillance official to:
a) Update information on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person prescribed in Point a Clause 2 of this Article and send a report on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person to the provincial HIV/AIDS surveillance agency;
b) Notify the list of HIV-positive people who are undergoing HIV/AIDS treatment to the commune-level medical station;
c) Review and compare information on HIV-positive people who are undergoing HIV/AIDS treatment for the first time with HIV/AIDS treatment data on the HIV-INFO system;
4. After receiving information on the HIV-positive person who is undergoing HIV/AIDS treatment, the commune-level medical station shall assign a surveillance official to update information on the HIV-INFO system.
5. After receiving information on the HIV-positive person who is undergoing HIV/AIDS treatment, the local institute shall assign a surveillance official to:
a) Update information on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person prescribed in Point a Clause 2 of this Article and send a report on the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person to VAAC;
b) Review information on the HIV-positive people who are undergoing HIV/AIDS treatment in the assigned area on the HIV-INFO system;
6. After receiving information on the HIV-positive person who is undergoing HIV/AIDS treatment, VAAC shall assign a surveillance official to:
a) Update information of the HIV/AIDS treatment of the HIV-positive person prescribed in Point a Clause 2 of this Article;
b) Review and respond information on HIV-positive people who are undergoing HIV/AIDS treatment nationwide on the HIV-INFO system to HIV/AIDS surveillance agencies (if any).
Article 10. Procedures for managing information on HIV-related deaths
1. After receiving information on a dead HIV-positive person in a commune, the commune-level medical station shall cooperate with a judicial official of the commune where the dead HIV-positive person had resided or had permanent residence in collecting and updating information prescribed in Appendix 3 enclosed herewith on the HIV-INFO system or sending them in writing to the district-level HIV/AIDS surveillance agency.
2. After receiving information on a HIV-related death, the district-level medical station shall update information of the HIV-positive person prescribed in Appendix 3 enclosed herewith on the HIV-INFO system.
3. After receiving information on the HIV-related death, the HIV/AIDS surveillance agency at any level shall assign a surveillance official to manage and use information to serve HIV/AIDS epidemiological surveillance according to their fuctions and tasks.
Article 11. Consolidated reports on HIV/AIDS case surveillance data
1. Reporting frequency: quarterly reports and annual reports;
2. Reporting periods:
a) The reporting period of a quarterly report shall be the period from the first day of the quarter to the end of the last day of the same quarter;
b) The reporting period of an annual report shall be the period from the first day of the year to the end of the last day of the same year;
3. Reports shall be sent in person or by email or via the HIV-INFO system. Reports must be signed, sealed and saved according to regulations of law on archives.
4. Contents of a consolidated report on HIV/AIDS case surveillance data include the number of new HIV-positive people and the number of HIV-related deaths using the form prescribed in Appendix 4 enclosed hererwith.
5. Reporting entities and procedures:
a) Commune-level medical stations shall submit their reports as prescribed in Clause 4 of this Article to district-level HIV/AIDS surveillance agencies no later than the 5th of the next month of the reporting period;
b) The district-level HIV/AIDS surveillance agencies shall consolidate the reports sent by the commune-level medical stations as prescribed in Clause 4 of this Article and send a consolidated report to provincial HIV/AIDS surveillance agencies no later than the 10th of the next month of the reporting period;
c) The provincial HIV/AIDS surveillance agencies shall consolidate the reports sent from the district-level medical stations as prescribed in Clause 4 to VAAC and Institutes no later than the 15th of the next month of the reporting period;
d) The Institutes shall consolidate the reports sent from the provincial HIV/AIDS surveillance agencies as prescribed in Clause 4 to VAAC no later than the 20th of the next month of the reporting period;
Section 3. TARGETED SURVEILLANCE
Article 12. Methods for targeted surveillance
1. Methods for targeted surveillance include:
a) HIV/AIDS targeted surveillance;
b) Syphilis targeted surveillance;
c) HIV behavioral surveillance survey (BSS).
2. Subjects under targeted surveillance include:
a) Men addicted to drug injection;
b) Female prostitutes;
c) Men who have sex with men (MSM);
d) Another group: Based on the risk of HIV transmission of each province to select a group that play a role in increasing HIV transmission in their provinces, the estimated HIV infection rate in this group must be over 1% and continuous surveillance must be ensured according to the frequency specified in Clause 1 Article 14 of this Circular.
Article 13. Procedures for organizing targeted surveillance
1. Provincial HIV/AIDS surveillance agencies shall take charge and cooperate with district-level HIV/AIDS surveillance agencies, commune-level medical stations and organizations and individuals tasked with targeted surveillance in:
a) Conducting surveys, making model frames for targeted surveillance;
b) Accessing, inviting entities under targeted surveillance;
c) Sampling, transporting and testing;
d) Interviewing participants in targeted surveillance according to survey forms;
dd) Clearing, updating, consolidating and analyzing data;
e) Summarizing and reporting targeted surveillance results.
2. VAAC shall take charge and cooperate with Institutes and National Hospital of Dermatology and Venereology in developing and updating guidelines on the process of organizing and carrying out targeted surveillance.
Article 14. Frequency and period of targeted surveillance
1. Targeted surveillance is carried out simultaneously or sequentially according to target groups every two years and not overlapping with each other in the same year.
2. Surveillance period: Starting from June 1 and ending on September 30 of the year in which the surveillance is carried out.
Article 15. Criteria for selecting targeted surveillance sites
1. Targeted surveillance sites shall be selected as follows:
a) District-level authorities may select to carry out targeted surveillance when there are the largest number of entities specified in Clause 2 Article 12 of this Circular according to the managed or estimated data on entities under targeted surveillance;
b) In a province, no more than 5 districts shall be selected to carry out targeted surveillance.
2. The list of provinces and entities under targeted surveillance shall comply with the guidelines of the Ministry of Health (via VAAC).
Article 16. Selection criteria, sample size and targeted surveillance sample selection methods
1. Criteria for selection of entities under targeted surveillance: people who are full 16 years of age or older, have civil act capacity and meet the following criteria:
a) Drug users who are men having at least one injection of drug within a month before sample collection;
b) Female prostitutes having vaginal or anal sex at least one time within a month prior to sample collection;
c) Men having had anal sex with other men within 12 months prior to sample collection;
d) Other subjects having HIV risk behaviors in the province and currently reside in the province.
2. Targeted surveillance sample size:
a) Men addicted to drug injection: 150-300 samples;
b) Female prostitutes: 150-300 samples;
c) MSM: 150-300 samples;
d) Other subjects who have HIV risk behaviors: 300 samples.
3. The sample selection methods shall follow the professional and technical guidelines of the Ministry of Health (via VAAC).
Article 17. Consolidated reports on targeted surveillance data
1. Reporting frequency shall comply with the regulations in Clause 1 Article 14 hereof.
2. Reporting periods shall comply with the regulations in Clause 2 Article 14 hereof.
3. Reports shall be sent and received in accordance with the regulations in Clause 3 Article 11 hereof.
4. A consolidated report on targeted surveillance data includes areas and entities under targeted surveillance, sample size and results of HIV and syphilis tests, assessment of HIV infection trend and syphilis infection rate, analysis of indicator groups, assessment of implementation and submit petitions using the form specified in Appendix 8 enclosed herewith.
5. Reporting entities and procedures:
a) Provincial HIV/AIDS surveillance agencies shall report targeted surveillance specified in Appendices 5, 6, 7 and 8 enclosed herewith to VAAC, the National Institute of Hygiene and Epidemiology and local institutes where they take charge before October 31 of the year in which the targeted surveillance is carried out;
b) The National Institute of Hygiene and Epidemiology shall consolidate and transfer national targeted surveillance reports specified in Appendices 5, 6, 7 and 8 enclosed herewith to VAAC before November 15 of the year in which the targeted surveillance is carried out;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực