Số hiệu: | 06/2024/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Vũ Hải Sản |
Ngày ban hành: | 24/01/2024 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2024 |
Ngày công báo: | 08/02/2024 | Số công báo: | Từ số 275 đến số 276 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh), hoặc được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ).
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ).
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi tắt là Người đại diện phần vốn nhà nước).
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Binh chủng, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Ban Cơ yếu Chính phủ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao quản lý doanh nghiệp, phân cấp thực hiện một số quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
3. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý hoặc do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 2 Điều này quản lý.
4. Sự kiện bất khả kháng đối với việc thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp là sự kiện xảy ra một cách khách quan, tác động trực tiếp đến việc thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp, không thể lường trước và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
5. Cổng thông tin doanh nghiệp là Cổng thông tin điện tử có tên miền http://business.gov.vn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận hành.
6. Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu là Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng có tên miền http://mod.gov.vn.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực