Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH quản lý tiền lương người lao động
Số hiệu: | 06/2024/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 30/07/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2024 |
Ngày công báo: | 13/08/2024 | Số công báo: | Từ số 921 đến số 922 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về thang lương, bảng lương, phụ cấp lương với NLĐ trong doanh nghiệp nhà nước
Ngày 30/7/2024, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương với NLĐ trong doanh nghiệp nhà nước
Theo đó, thang lương, bảng lương, phụ cấp lương với NLĐ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (doanh nghiệp nhà nước) được quy định như sau:
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, công ty rà soát và quyết định việc tiếp tục duy trì hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương (kèm theo tiêu chuẩn áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 9a Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH ) làm cơ sở để xếp lương, trả lương và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
- Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do công ty quyết định, bảo đảm quỹ tiền lương xác định trên cơ sở tổng tiền lương trong năm của tất cả người lao động tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của công ty không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động theo quy định tại Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH ).
- Khi sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, công ty phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến và công khai tại công ty trước khi thực hiện.
Xem chi tiết tại Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/9/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2024/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2024 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 26/2016/TT-BLĐTBXH NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ THÔNG TƯ SỐ 27/2016/TT-BLĐTBXH NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ- CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT- BLĐTBXH) và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Đánh giá trách nhiệm thực hiện kế hoạch lao động làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”
2. Sửa đổi tên của Mục 3 thành:
“THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG, XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG KẾ HOẠCH, TẠM ỨNG QUỸ TIỀN LƯƠNG”
3. Bổ sung Điều 9a vào trước Điều 9 , Mục 3 như sau:
“Điều 9a: Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương
1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, công ty rà soát và quyết định việc tiếp tục duy trì hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương (kèm theo tiêu chuẩn áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở để xếp lương, trả lương và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do công ty quyết định, bảo đảm quỹ tiền lương xác định trên cơ sở tổng tiền lương trong năm của tất cả người lao động tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của công ty không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động theo quy định tại Thông tư này.
3. Khi sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, công ty phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến và công khai tại công ty trước khi thực hiện.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động (gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con).”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định tiền lương của người lao động được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH
1. Thay thế cụm từ “người quản lý” tại tên gọi, các cụm từ “người quản lý” hoặc “người quản lý công ty” trong các điều, khoản của Thông tư và các cụm từ “người quản lý” trong biểu mẫu số 1, biểu mẫu số 2 và biểu mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư bằng cụm từ “người quản lý, Kiểm soát viên”.
2. Sửa đổi tên của Mục 2 thành:
“XÂY DỰNG BẢNG LƯƠNG, XẾP LƯƠNG, XẾP HẠNG CÔNG TY ĐỂ XÁC ĐỊNH MỨC TIỀN LƯƠNG CƠ BẢN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT VIÊN CHUYÊN TRÁCH”
“Điều 4. Xây dựng bảng lương
1. Căn cứ vào tổ chức bộ máy quản lý của công ty, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xây dựng, ban hành bảng lương (kèm theo tiêu chuẩn áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này làm căn cứ để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, bảo đảm quỹ tiền lương xác định trên cơ sở tổng tiền lương trong năm của tất cả người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong bảng lương không được vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Thông tư này.
3. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành , báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận và công bố công khai tại công ty trước khi thực hiện.”
“Điều 5. Xếp lương, nâng bậc lương
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xếp lương, nâng bậc lương (nếu có) đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo bảng lương xây dựng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.”
“Điều 6. Xếp hạng công ty để xác định mức tiền lương cơ bản”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 6 như sau:
“c) Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế; có vốn nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại công ty) từ 2.500 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận (hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) từ 200 tỷ đồng trở lên, có từ 10 đơn vị thành viên (bao gồm đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) trở lên hoặc có tổ chức sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được tính bình quân 03 năm. Công ty đủ các điều kiện trên có văn bản đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu để thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 6 như sau:
“c) Công ty mẹ trong mô hình công mẹ - công ty con đủ các điều kiện: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế; có vốn nhà nước (bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại công ty, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại công ty) từ 1.800 tỷ đồng trở lên, lợi nhuận (hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận) từ 100 tỷ đồng trở lên, có từ 5 đơn vị thành viên (bao gồm đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị hạch toán độc lập do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ và nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối) trở lên hoặc có tổ chức sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cả nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận hoặc chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí đối với công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được tính bình quân 03 năm. Công ty đủ các điều kiện nêu trên thì có văn bản đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.”
“Điều 8. Mức tiền lương cơ bản khi hạng công ty hoặc chức vụ thay đổi
Khi hạng công ty thay đổi hoặc người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách thay đổi chức vụ, chức danh thì mức tiền lương cơ bản của người quản lý, Kiểm soát viên được tính theo hạng công ty hoặc chức vụ, chức danh mới, không bảo lưu mức tiền lương cơ bản theo hạng hoặc chức vụ, chức danh cũ.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Mức tiền lương bình quân kế hoạch
Mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty như sau:
1. Công ty có năng suất lao động bình quân không giảm và có lợi nhuận, trong đó lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức tiền lương cơ bản và hệ số tăng thêm so với mức tiền lương cơ bản gắn với mức lợi nhuận kế hoạch theo nhóm lĩnh vực hoạt động tại Bảng hệ số tăng thêm tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Công ty có lợi nhuận, trong đó lợi nhuận kế hoạch không cao hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được áp dụng hệ số tăng thêm tối đa tính theo công thức sau:
Htt |
= |
Hln |
x |
Pkh |
x |
0,7 |
Pthnt |
Trong đó:
- Htt: Hệ số tăng thêm tối đa so với mức tiền lương cơ bản.
- Hln: Hệ số tăng thêm so với mức tiền lương cơ bản gắn với mức lợi nhuận theo nhóm lĩnh vực hoạt động tương ứng với trường hợp năng suất lao động bình quân không giảm và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào Bảng hệ số tăng thêm tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ- CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.
3. Công ty không có lợi nhuận thì căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh so với thực hiện của năm trước liền kề để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương cơ bản, nhưng thấp nhất bằng 50% mức tiền lương cơ bản.
4. Công ty lỗ thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng 50% mức tiền lương cơ bản.
5. Công ty giảm lỗ so với thực hiện của năm trước liền kề, công ty mới thành lập hoặc mới hoạt động thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, bảo đảm tương quan chung và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.”
10. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Công ty có lợi nhuận, trong đó lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, nhưng mức tiền lương bình quân kế hoạch (sau khi xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Thông tư này) thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.”
11. Sửa đổi khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì thay chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch bằng chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ kế hoạch để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, trong đó khối lượng sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ bằng hoặc cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính tối đa bằng mức lương cơ bản nhân với chỉ số giá tiêu dùng dự báo trong năm theo Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm. Mức tiền lương cụ thể do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định bảo đảm phù hợp v ới mặt bằng tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên công ty trên địa bàn. Trường hợp công ty có lợi nhuận và lợi nhuận kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch theo khoản 1 Điều 10 Thông tư này, trong đó hệ số tăng thêm tính theo công ty thuộc nhóm 3.
Đối với công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích đặc thù do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thì tiền lương của người quản lý, Kiểm soát viên được xác định theo mức tiền lương bình quân của người quản lý, Kiểm soát viên trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch.”
12. Bổ sung khoản 5 vào Điều 11 như sau:
“5. Công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, khi xác định tiền lương theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư này thì chỉ tiêu lợi nhuận được thay bằng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định tiền lương, thù lao của người quản lý, Kiểm soát viên được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ -CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
14. Sửa cụm từ “Khoản 2” tại khoản 2 Điều 11 thành cụm từ “khoản 1, khoản 2”; cụm từ “Khoản 2” tại điểm c khoản 1 Điều 15 thành cụm từ “khoản 1, khoản 2”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bảng lương của người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách; ban hành bảng lương, chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại Thông tư này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Tiếp nhận, cho ý kiến về bảng lương đối với người quản lý, Kiểm soát viên chuyên trách của công ty thuộc quyền quản lý.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:
“3. Căn cứ khung hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa tương ứng với lợi nhuận trong từng lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này, quyết định việc tiếp tục phân chia cụ thể hệ số điều chỉnh tăng thêm tương ứng với lợi nhuận kế hoạch cho phù hợp với thực tế, bảo đảm tương quan tiền lương gắn với quy mô và hiệu quả hoạt động giữa các công ty.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2024. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Điều 24, khoản 6 Điều 25 và một số nội dung quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH, gồm: cụm từ “chỉ tiêu phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách,” tại khoản 2 Điều 11; cụm từ “Đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì tập đoàn kinh tế nhà nước chuyển cho Bộ Tài chính để hình thành quỹ chung, đánh giá, chi trả.” tại khoản 7 Điều 3; cụm từ “(hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước)” tại khoản 2 Điều 14 và khoản 1 Điều 19; cụm từ “(hoặc Bộ Tài chính)” tại khoản 3 Điều 20; cụm từ “kéo dài thời hạn nâng bậc lương, hạ bậc lương,” tại khoản 7 Điều 22.
c) Thông tư số 31/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán.
d) Thông tư số 36/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 1; các khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 17 Điều 2 Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Các quy định tại khoản 3 Điều 1 và khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này được thực hiện từ ngày 10 tháng 4 năm 2024.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, công ty gửi ý kiến về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Cục Quan hệ lao động và Tiền lương) để tiếp thu, chỉnh sửa./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2024/TT-BLDTBXH |
Hanoi, July 30, 2024 |
ON AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 26/2016/TT-BLDTBXH DATED SEPTEMBER 1, 2016 OF THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS ON GUIDELINES FOR THE MANAGEMENT OF LABOR, SALARY AND INCENTIVES FOR EMPLOYEES IN WHOLLY STATE-OWNED SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY ENTERPRISES AND CIRCULAR NO. 27/2016/TT-BLDTBXH DATED SEPTEMBER 1, 2016 OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS ON GUIDELINES FOR THE SALARY, REMUNERATION, BONUSES FOR MANAGERS IN WHOLLY STATE-OWNED SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY ENTERPRISES
Pursuant to the Government’s Decree No. 62/2022/ND-CP dated September 12, 2022 on the functions, missions, authority and organizational structure of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs;
Pursuant to the Government’s Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the management of labor, salary and incentives for employees in wholly state-owned single-member limited liability enterprises;
Pursuant to the Government’s Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the salary, remuneration, and incentives for managers in wholly state-owned single-member limited liability enterprises;
Pursuant to Decree No. 21/2024/ND-CP dated February 23, 2024 of the Government on amendments to the Government’s Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the management of labor, salary and incentives for employees in wholly state-owned single-member limited liability enterprises and the Government’s Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the salary, remuneration, and incentives for managers in wholly state-owned single-member limited liability enterprises;
At the request of the Director of the Department of Labor Relations and Wages;
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs issues a Circular on amendments to Circular No. 26/2016/TT-BLDTBXH dated September 1, 2016 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, salary and incentives for employees in wholly state-owned single-member limited liability enterprises (hereinafter referred to as Circular No. 26/2016/TT-BLDTBXH) and Circular No. 27/2016/TT-BLDTBXH dated September 1, 2016 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the salary, remuneration, and incentives for managers in wholly state-owned single-member limited liability enterprises (hereinafter referred to as Circular No. 27/2016/TT-BLDTBXH).
Article 1. Amendments to Circular No. 26/2016/TT-BLDTBXH
1. Amendments to clause 3 Article 8:
“3. The evaluation of responsibilities for execution of labor plans forms the basis for the assessment of managers’ completion of missions according to the Government’s Decree No. 159/2020/ND-CP dated December 31, 2020 of the Government, amended by Decree No. 69/2023/ND-CP dated September 14, 2023 of the Government on amendments to Decree No. 159/2020/ND-CP dated December 31, 2020 of the Government on the management of office holders and representatives of state capital in wholly state-owned single-member limited liability enterprises.”
2. Amendments of the name of Section 3:
“PAY SCALE, PAYROLL, DETERMINATION OF PLANNED SALARY BUDGET AND ADVANCES FROM SALARY BUDGET”
3. Adding Article 9a before Article 9, Section 3 as follows:
“Article 9a: Pay scale, payroll, and allowances
1. Based on the production organization and labor organization, the company shall review and decide on continuing to maintain, modify, supplement, or develop and issue new pay scale, payroll, and allowances (accompanied by applicable standards), ensuring compliance with Clause 2 of this Article as the basis for classifying salaries, paying salaries and providing benefits for employees in accordance with labor law.
2. The salary levels in the pay scale, payroll, and allowances shall be determined by the company, ensuring that the salary fund determined based on the total annual salaries of all employees calculated according to the salary levels within the company's pay scale, payroll, and allowances does not exceed the planned salary fund for employees as prescribed in this Circular.
3. When amending or developing and issuing new pay scale, payroll, and allowances, the company must consult with the employee representative body at the establishment and hold dialogues at the workplace as prescribed by the Labor Code and guiding documents. The proposed pay scale, payroll, and allowances shall be reported to the representative of the owner for comments, and publicly announced within the company before implementation.
4. Amendments to clause 4 Article 9:
“4. If the enterprise suffers losses or breaks even (after excluding objective factors that may exist), the average salary planned shall be equal to that defined in the labor contract (composed of the salary, allowance(s) and supplement(s) specified in a labor contract according to point a, section b1 point b and section c1 point c of Clause 5, Circular No. 10/2020/TT-BLDTBXH dated November 12, 2020 of the Ministry of Labor, Ward Invalids and Social affairs on guidelines for the implementation of certain articles on labor contract, collective bargaining councils and professions, work with adverse effects on reproductive function, child rearing).”
5. Amendments to clause 1 Article 11:
“1. The objective factors affecting an enterprise's labor output and profit excluded from the calculation of the employees' salary are specified in Point a, Point b, Clause 3, Article 5 of Decree No. 51/2016/ND-CP as amended in Clause 2, Article 1 of Decree No. 21/2024/ND-CP dated February 23, 2024 of the Government on amendments to the Government’s Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the management of labor, salary and incentives for employees in wholly state-owned single-member limited liability enterprises and the Government’s Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the salary, remuneration, and incentives for managers in wholly state-owned single-member limited liability enterprises and Point c, Clause 3, Article 5, Decree No. 51/2016/ND-CP.”
Article 2. Amendments to Circular No. 27/2016/TT-BLDTBXH
1. Replace the term “người quản lý” (managers) in the title, and the terms “người quản lý” (managers) or “người quản lý công ty” (company’s managers) tin the articles and clauses of the Circular, as well as the term “người quản lý” (managers) in Forms 1, 2, and 3 attached to the Circular, with the term "“người quản lý, Kiểm soát viên” (managers, controller).
2. Amendments of the name of Section 2:
“DEVELOPING PAYROLLS, SALARY ADJUSTMENTS, COMPANY RANKING TO DETERMINE THE BASIC SALARY OF MANAGERS AND SPECIALIZED CONTROLLERS”
3. Amendments to Article 4:
“Article 4. Developing payrolls
1. Based on the company's management structure, the Board of Members or the President of company shall develop and issue a payroll (attached with applicable standards), ensuring compliance with Clause 2 of this Article. This payroll shall serve as the basis for implementing social insurance, health insurance, unemployment insurance, and other regimes for managers and specialized controllers as prescribed by labor law.
2. The salary levels in the payroll for managers and specialized controllers shall be determined by the Board of Members or the President of company. The total annual salary fund for all managers and specialized controllers, calculated based on the salary levels in the payroll, must not exceed the planned salary fund for managers and specialized controllers as prescribed in this Circular.
3. When establishing, amending, or supplementing the payroll for managers and controllers, the Board of Members or the President of company shall consult with the employee representative body at the workplace and engage in workplace dialogue as prescribed by the Labor Code and its guiding documents. The proposed payroll shall be reported to the owner's representative for approval and publicly announced within the company before implementation.”
4. Amendments to Article 5:
“Article 5. Salary adjustments, advancement of salary steps
The Board of Members or the President of company shall determine the salary adjustments and advancement of salary steps (if any) for managers and specialized controllers in accordance with the payroll established as per Article 4 of this Circular."
5. Amendments of the name of Article 6:
"Article 6. Company ranking for determining base salary"
6. Amendments to point c clause 2 Article 6:
‘c) The parent company in a parent-subsidiary company model shall meet the following criteria: play a significant role in the economy; have state capital (including capital from the state budget, capital received from the state budget, capital from development investment funds in the company, government-guaranteed credit, state development investment credit, and other capital invested by the State in the company) of VND 2,500 billion or more; have a profit (or total revenue minus total costs for non-profit organizations) of VND 200 billion or more; have at least 10 subsidiaries (including dependent accounting units and independent accounting units in which the company holds 100% of the charter capital and holds controlling shares or stakes)or have production and business operations nationwide; and fulfill all state budget payment obligations as prescribed. The indicators of capital, profit, or total revenue minus total costs for non-profit organizations shall be calculated as a three-year average. Companies meeting these criteria shall submit a written proposal to the owner's representative for concurrence with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance before submitting it to the Prime Minister for consideration and decision."
7. Amendments to point c clause 3 Article 6:
c) The parent company in a parent-subsidiary company model shall meet the following criteria: play a significant role in the economy; have state capital (including capital from the state budget, capital received from the state budget, capital from development investment funds in the company, government-guaranteed credit, state development investment credit, and other capital invested by the State in the company) of VND 1,800 billion or more; have a profit (or total revenue minus total costs for non-profit organizations) of VND 100 billion or more; have at least 5 subsidiaries (including dependent accounting units and independent accounting units in which the company holds 100% of the charter capital and holds controlling shares or stakes)or have production and business operations nationwide; and fulfill all state budget payment obligations as prescribed. The indicators of capital, profit, or total revenue minus total costs for non-profit organizations shall be calculated as a three-year average. Companies meeting these criteria shall submit a written proposal to the owner's representative for consideration and decision after obtaining concurrence with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance."
8. Amendments to Article 8:
"Article 8. Base salary adjustment upon change in company ranking or position
When the company's ranking changes or when the manager or specialized controller changes their position or title, the base salary of such manager or controller shall be determined based on the new company ranking or their new position or title, and the base salary based on the previous ranking or position or title shall not be retained."
9. Amendments to Article 10:
“Article 10. Planned average salary
The planned average monthly salary of managers or specialized controllers shall be determined based on the company's labor productivity and production and business efficiency as follows:
1. For companies with non-declining average labor productivity and profits, where the planned profit exceeds the actual profit of the previous year, the planned average salary shall be determined based on the basic salary and an additional coefficient linked to the planned profit level. The specific coefficient shall be determined according to the business sector in the Increase coefficient table as stipulated in Clause 4, Article 2 of Government Decree No. 21/2024/ND-CP of the Government on amendments to the Government’s Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the management of labor, salary and incentives for employees in wholly state-owned single-member limited liability enterprises and the Government’s Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the salary, remuneration, and incentives for managers in wholly state-owned single-member limited liability enterprises.
2. For companies that achieve a profit where the planned profit does not exceed the actual profit of the previous year, the maximum increase coefficient shall be applied as calculated by the following formula:
Htt |
= |
Hln |
x |
Pkh |
x |
0,7 |
Pthnt |
Where:
- Htt: Maximum increase coefficient compared to the basic salary.
- Hln: The increase coefficient compared to the basic salary, linked to the profit level of the corresponding business sector, is applicable when the average labor productivity does not decrease and the planned profit is higher than the actual profit of the previous year. This coefficient is determined based on the Increase coefficient table as stipulated in Clause 4, Article 2 of Government Decree No. 21/2024/ND-CP of the Government on amendments to the Government’s Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the management of labor, salary and incentives for employees in wholly state-owned single-member limited liability enterprises and the Government’s Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the salary, remuneration, and incentives for managers in wholly state-owned single-member limited liability enterprises.
- Pkh: Planned profit; Pthnt: Actual profit of the previous year.
3. If the company has no profit, the planned average salary shall be determined based on a comparison of the planned and actual production and business results of the previous year. This planned average salary must be lower than the base salary but shall not be less than 50% of the base salary.
4. If the company incurs a loss, the planned average salary shall be set at 50% of the base salary.
5. For companies that have reduced their losses compared to the previous year, newly established companies, or companies that have just started operations, the planned average salary shall be determined based on the extent of loss reduction or the production and business plan. This determination must ensure overall consistency and be reported to the owner's representative for consideration and decision.”
10. Amendments to clause 1 Article 11:
"1. If a company generates a profit, and the planned profit is equal to or higher than the actual profit of the previous year, but the planned average salary (after being determined in accordance with Clauses 1, 2, and 3 of Article 10 and Clause 2 of Article 11 of this Circular) is lower than the actual average salary of the previous year, the planned average salary shall be equal to the actual average salary of the previous year."
11. Amendments to clause 4 Article 11:
For companies providing public goods or services as ordered by the State, the planned average salary shall be determined based on the planned volume of products, services, or tasks instead of the planned profit. If the planned volume of products, services, or tasks is equal to or higher than the actual volume of the previous year, the planned average salary shall be calculated as a maximum of the base salary multiplied by the projected consumer price index for the year as specified in the National Assembly's Resolution on the annual socio-economic development plan. The specific salary level shall be determined by the owner's representative to ensure it is commensurate with the salary level of managers and controllers in the locality. If the company is profitable and the planned profit is higher than the actual profit of the previous year, the planned average salary shall be determined in accordance with Clause 1 of Article 10 of this Circular, with the increase coefficient calculated based on the company being classified in group 3.
For companies providing specialized public goods or services as ordered by the State, the salaries of managers and controllers shall be determined based on the average salary of managers and controllers included in the price of the public goods or services as set by the competent authority.”
12. Addition of clause 5 Article 11:
"5. For non-profit companies, when determining salaries in accordance with Articles 10 and 11 of this Circular, the profit indicator shall be replaced by the indicator of total revenue minus total costs."
13. Amendments to clause 1 Article 13:
“1. The objective factors affecting an enterprise's labor output and profit excluded from the calculation of the employees' salary are specified in Point a, Point b, and Point c Clause 6, Article 5 of Decree No. 52/2016/ND-CP as amended in Clause 7, Article 2 of Decree No. 21/2024/ND-CP dated February 23, 2024 of the Government on amendments to the Government’s Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the management of labor, salary and incentives for employees in wholly state-owned single-member limited liability enterprises and the Government’s Decree No. 52/2016/ND-CP dated June 13, 2016 on the salary, remuneration, and incentives for managerial personnel in wholly state-owned single-member limited liability enterprises.”
14. Amend the phrase “Clause 2” in Clause 2, Article 11 to the phrase “Clause 1, Clause 2”; the phrase “Clause 2” in Point c, Clause 1, Article 15 to the phrase “Clause 1, Clause 2”.
15. Amendments to clause 1 Article 20:
"1. Request the owner's representative to approve the payroll for managers and specialized controllers and issue any payroll, salary adjustments, or advancement of salary steps for managers and specialized controllers as prescribed in this Circular."
16. Amendments to clause 2 Article 22:
"2. Receive and provide comments on the payroll for managers and specialized controllers of the company under management.”
17. Amendments to clause 3 Article 22:
“3. Based on the framework of maximum increase adjustment coefficients corresponding to profits in each sector as stipulated in Clause 1, Article 10 of this Circular, decide on the specific allocation of the increase adjustment coefficient corresponding to the planned profit to ensure it is suitable for the actual situation and guarantees the correlation between salaries and the scale and operational efficiency of different companies."
1. This Circular comes into force as of September 15, 2024. From the effective date of this Circular, the following provisions are annulled:
a) Clause 3, Article 3 of Circular No. 26/2016/TT-BLDTBXH.
b) Article 24, Clause 6, Article 25, and certain provisions of Circular No. 27/2016/TT-BLDTBXH, including: the phrase “chỉ tiêu phát triển vốn nhà nước, nộp ngân sách” (“indicator of state capital growth, state budget contribution”) in Clause 2, Article 11; the phrase “Đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước thì tập đoàn kinh tế nhà nước chuyển cho Bộ Tài chính để hình thành quỹ chung, đánh giá, chi trả.” (“For finance controllers in state-owned economic groups, the state-owned economic groups will transfer the management of their salaries to the Ministry of Finance. The Ministry of Finance will establish a common fund to manage these salaries, evaluate their performance, and determine their remuneration.”) in Clause 7, Article 3; the phrase “(hoặc Bộ Tài chính đối với Kiểm soát viên tài chính tại tập đoàn kinh tế nhà nước)” “(or the Ministry of Finance for financial controllers at state-owned economic groups)” in Clause 2, Article 14 and Clause 1, Article 19; the phrase “(or the Ministry of Finance)” in Clause 3, Article 20; the phrase “kéo dài thời hạn nâng bậc lương, hạ bậc lương,” (“prolong the period for advancement or demotion of salary steps”) in Clause 7, Article 22.
c) Circular No. 31/2016/TT-BLDTBXH dated October 25, 2016, issued by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for the management of labor, wages, and bonuses in organizations established and operating under the model of wholly state-owned single-member limited liability enterprises, as prescribed by the Securities Law.
d) Circular No. 36/2016/TT-BLDTBXH dated October 25, 2016, issued by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for remuneration for managers of the Vietnam Oil and Gas Group who perform the roles of experts, consultants, and technicians in oil and gas exploration and production.
2. The regulations on salary funds, payment of salaries, remuneration, and bonuses as stipulated in Clauses 4 and 5, Article 1; Clauses 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 17, Article 2 of this Circular shall be implemented from January 1, 2024. The regulations in Clause 3, Article 1 and Clauses 3, 4, Article 2 of this Circular shall be implemented from April 10, 2024.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (via the Department of Labor Relations and Wages) for consideration and amendments./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực