Chương III Thông tư 05/2021/TT-BCT : Nối đất kết cấu kim loại trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 220 kv trở lên phòng tránh nhiễm điện do cảm ứng đo vẽ bản đồ cường độ điện trường Điều 11. Phạm vi nối đất
Số hiệu: | 05/2021/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành: | 02/08/2021 | Ngày hiệu lực: | 22/09/2021 |
Ngày công báo: | 18/08/2021 | Số công báo: | Từ số 717 đến số 718 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng được cấp thẻ an toàn điện
Ngày 02/8/2021, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 05/2021/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện.
Theo đó, các đối tượng được huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện gồm:
- Người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây dân điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp, bao gồm cả treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng; điều độ viên.
- Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thuộc tổ chức hoạt động theo Luật Điện lực và các luật khác có liên quan, phạm vi hoạt động tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
(Hiện hành là người làm công việc vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo).
- Người lao động làm nghề vận hành, sửa chữa, dịch vụ điện cho các tổ chức, doanh nghiệp. (Nội dung mới bổ sung)
Thông tư 05/2021/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 22/9/2021 và thay thế Thông tư 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cấp điện áp 220 kV:
Trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 25 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.
2. Cấp điện áp 500 kV:
Liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 60 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.
1. Nhà ở, công trình có mái làm bằng kim loại cách điện với đất: Nối đất mái. Các kết cấu kim loại nằm dưới mái không phải nối đất.
2. Nhà ở, công trình có mái không làm bằng kim loại: Nối đất tất cả các kết cấu kim loại cách điện với đất như vách, tường bao, dầm, xà, vì kèo, khung cửa.
3. Nối đất các kết cấu kim loại cách điện với đất ở bên ngoài nhà ở, công trình như khung sắt, tấm tôn, ăng ten ti vi, dây phơi.
1. Cọc tiếp đất được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 16 mm hoặc thép vuông có tiết diện tương đương hoặc thép góc có kích thước không nhỏ hơn (40x40x4) mm; chiều dài phần chôn trong đất ít nhất 0,8 m (theo phương thẳng đứng), một đầu cọc nhô lên khỏi mặt đất (không cao quá 0,15 m); nơi đặt cọc tiếp đất không được gây trở ngại cho người sử dụng nhà ở, công trình. Không được sơn phủ các vật liệu cách điện lên bề mặt cọc tiếp đất. Tại những nơi dễ bị ăn mòn, các cọc tiếp đất phải được mạ đồng hoặc mạ kẽm.
2. Dây nối đất có thể được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 6 mm hoặc thép dẹt kích thước không nhỏ hơn (24x4) mm và phải có biện pháp chống ăn mòn hoặc dây đồng mềm nhiều sợi tiết diện không nhỏ hơn 16 mm2.
3. Dây nối đất được bắt chặt với phần nổi trên mặt đất của cọc tiếp đất và kết cấu kim loại cần nối đất bằng bu lông hoặc hàn.
4. Trường hợp nhà ở, công trình đã có nối đất an toàn đang được sử dụng thì không cần phải làm thêm cọc tiếp đất mà chỉ cần bắt chặt dây nối đất vào nối đất đó bằng bu lông hoặc bằng phương pháp hàn.
1. Trách nhiệm nối đất
a) Đối với nhà ở, công trình có trước khi xây dựng công trình lưới điện cao áp, chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp chịu mọi chi phí và lắp đặt hệ thống nối đất;
b) Đối với nhà ở, công trình có sau công trình lưới điện cao áp thì chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhà ở, công trình tự lắp đặt hệ thống nối đất hoặc đề nghị đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp lắp đặt hệ thống nối đất và phải chịu mọi chi phí.
2. Quản lý hệ thống nối đất
Chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhà ở, công trình có các kết cấu kim loại nối đất phải quản lý hệ thống nối đất. Khi phát hiện hệ thống nối đất hư hỏng hoặc có hiện tượng bất thường phải báo ngay cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp để phối hợp giải quyết.
1. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm điện có trách nhiệm thực hiện việc đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường trên toàn bộ diện tích mặt bằng trạm biến áp và niêm yết tại phòng điều khiển trung tâm của trạm.
2. Bản đồ cường độ điện trường cần được lập lại khi trạm điện có một trong những thay đổi ở phần mang điện từ 220 kV trở lên như sau:
a) Thay đổi phạm vi bố trí trang thiết bị;
b) Thay đổi khoảng cách giữa các vật mang điện;
c) Giảm khoảng cách từ vật mang điện đến mặt đất.
3. Việc đo, kiểm tra trị số cường độ điện trường cần được thực hiện khi đưa công trình vào vận hành và được cập nhật khi có sự thay đổi.
4. Bản đồ cường độ điện trường phải có màu sắc khác nhau để phân biệt được trị số cường độ điện trường tại vị trí công tác. Cụ thể theo bảng sau:
GROUNDING OF METAL STRUCTURES LOCATED INSIDE AND ADJACENT TO SAFETY CORRIDORS OF OVERHEAD TRANSMISSION LINES OF 220 KV AND HIGHER TO PREVENT ELECTROSTATIC INDUCTION; MEASUREMENT AND MAPPING OF ELECTRIC FIELD INTENSITY
1. At 220 kV:
25 m from the edge of the outer or lowest transmission line inside and adjacent to safety corridors.
2. At 500 kV:
60 m from the edge of the outer or lowest transmission line adjacent to safety corridors.
Article 12. Structures requiring grounding
1. Housing and structures with insulated metal roofs shall have their roofs grounded. Metal structures under the roofs do not require grounding.
2. Housing and structures with non-metal roofs shall ground all insulated metal structures such as walls, girders, beams, rafters and door frames.
3. Insulated metal structures outside of housing and structures such as metal frames, corrugated iron sheets, antennas and clothing wires shall be grounded.
Article 13. Grounding techniques
1. A grounding rod must be made of round steel tubing with a diameter of at least 16mm or square steel tubing with an equivalent cross section or steel angle bar of at least (40x40x4) mm; at least 0,8 m of the rod must be buried underground vertically with one end no more than 0,15 m above the ground; the rod's location must not cause obstruction to the housing or structure user. Do not put insulation paint on the rod. Plate locations prone to corrosion with copper or zinc.
2. Grounding wires may be made of round steel tubing with a diameter of at least 6 mm or steel flat bar of at least (24x4) mm and must be protected from corrosion or flexible multi-strand copper wires with a cross section of at least 16 mm2.
3. Grounding wires shall be connected with the part above the ground of grounding rods and metal structures requiring grounding by bolts or welding.
4. Housing and structures that already have safe grounding structures are not required to place grounding rods and only need to connect grounding wires with such grounding structures by bolts or welding.
Article 14. Responsibility for grounding and grounding system management
1. Responsibility for grounding
a) For housing and structures built before a high-voltage electrical grid, the high-voltage electrical grid investor shall incur all costs and install grounding systems;
b) For housing and structures built after a high-voltage electrical grid, lawful users and owners of those housing and structures shall install grounding systems or request the management unit of the high-voltage electrical grid to install grounding systems and incur all costs.
2. Grounding system management
Lawful users and owners of housing and structures with grounded metal structures must manage their grounding systems and, upon finding damage to their grounding systems or any unusual event, immediately notify the management unit of the high-voltage electrical grid for cooperation in handling.
Article 15. Measurement and mapping of electric field intensity
1. Investors or management units of electrical substations shall measure and map electric field intensity over the whole premises of the substations and post the maps in the central control rooms of the substations.
2. An electric field intensity map shall be revised when any of the following change occurs to the parts carrying 220 kV electricity of the electrical substation:
a) Change to equipment location;
b) Change to distance between electricity carrying objects;
c) Reduction of distance between an electricity carrying object and the ground.
3. Electric field intensity value shall be measured and checked when a work is put to use and updated upon change.
4. Electric field intensity maps must incorporate different colors to differentiate electric field intensity value at work site. To be specific:
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực