Chương I Thông tư 05/2021/TT-BC: Quy định chung
Số hiệu: | 05/2021/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Nguyễn Hồng Diên |
Ngày ban hành: | 02/08/2021 | Ngày hiệu lực: | 22/09/2021 |
Ngày công báo: | 18/08/2021 | Số công báo: | Từ số 717 đến số 718 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng được cấp thẻ an toàn điện
Ngày 02/8/2021, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 05/2021/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện.
Theo đó, các đối tượng được huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện gồm:
- Người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây dân điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp, bao gồm cả treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng; điều độ viên.
- Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thuộc tổ chức hoạt động theo Luật Điện lực và các luật khác có liên quan, phạm vi hoạt động tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
(Hiện hành là người làm công việc vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo).
- Người lao động làm nghề vận hành, sửa chữa, dịch vụ điện cho các tổ chức, doanh nghiệp. (Nội dung mới bổ sung)
Thông tư 05/2021/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 22/9/2021 và thay thế Thông tư 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện bao gồm:
1. Huấn luyện sát hạch an toàn, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện.
2. Nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện trên không đối với điện áp từ 220 kV trở lên phòng tránh nhiễm điện do cảm ứng.
3. Đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường.
4. Biển báo an toàn điện.
5. Thỏa thuận khi xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không, các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, chế độ báo cáo tai nạn điện.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực và sử dụng điện; sử dụng, vận hành các thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định an toàn kỹ thuật; tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiếu như sau:
1. Người vận hành, thí nghiệm, kiểm định, xây lắp, sửa chữa đường dây tải điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp là người lao động của các đơn vị: Phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, thí nghiệm, kiểm định, xây lắp điện, dịch vụ sửa chữa, sử dụng điện để sản xuất (có trạm biến áp riêng).
2. Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo là người lao động của đơn vị điện lực hoạt động theo Luật Điện lực và các luật khác có liên quan, phạm vi hoạt động tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
3. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Lao động.
4. Kiểm định an toàn kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện là việc kiểm tra, thí nghiệm, đánh giá theo quy trình về mức độ an toàn của thiết bị và dụng cụ điện trước khi đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng, vận hành trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
5. Người cho phép là người thực hiện thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc khi hiện trường đã đảm bảo an toàn về điện.
This Circular elaborates some content on electrical safety, specifically:
1. Safety training and assessment, grade assignment and electrical safety card issuance.
2. Grounding of metal structures of housing and works located inside and adjacent to safety corridors of overhead transmission lines of 220 kV and higher to prevent electrostatic induction.
3. Measurement and mapping of electric field intensity.
4. Electrical safety signage.
5. Agreements made upon construction of housing and works located inside safety corridors of overhead transmission lines, violations concerning safety corridors of high-voltage electrical grids, and electrical accident reporting.
This Circular is applicable to organizations and individuals involving in the electricity industry and using electricity; operating electrical equipment requiring safety inspection; electrical equipment inspection service providers on Vietnamese territory and other relevant organizations and individuals.
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. “persons operating, experimenting on, inspecting, building or repairing transmission lines or electrical equipment at enterprises“ refers to employees of units engaging in electricity generation, transmission, distribution, experimentation, inspection or building, providing repair services or using electricity for production (having separate electrical substations).
2. “electricity operators and repairers in rural areas, mountainous areas and border areas and on islands” refers to employees of electricity units operating under the Electricity Law and other relevant laws in rural areas, mountainous areas and border areas and on islands.
3. “employers” refers to the entities mentioned in Clause 2 Article 3 of the Labor Code.
4. "electrical equipment inspection" refers to procedure-based inspection of, experimentation on and assessment of safety level of electrical equipment before it is put to use and during use according to corresponding technical regulations and standards.
5. “authorizing persons” refers to persons permitting work units to work on sites meeting electrical safety requirements.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực