Chương III Thông tư 04/2016/TT-BNG: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 04/2016/TT-BNG | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Ngoại giao | Người ký: | Vũ Hồng Nam |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2016 |
Ngày công báo: | 01/08/2016 | Số công báo: | Từ số 799 đến số 800 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Ngoại giao vừa ban hành Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý.
1. Thẩm quyền của các cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú
Thông tư số 04/2016 quy định thẩm quyền cấp thị thực, cấp và gia hạn tạm trú đối với người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh như sau:
- Cục Lãnh sự cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh;
- Cục Lễ tân nhà nước cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh (Trừ thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại TP.HCM và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng).
- Sở Ngoại vụ TP.HCM cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Khoản 1, 2, 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh từ Quảng Nam và Đà Nẵng trở vào Nam. Cấp thẻ tạm trú cho thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại TP.HCM và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng.
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận hồ sơ cấp thị thực để chuyển cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM giải quyết theo thẩm quyền. Ngoài ra, cấp thị thực theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
2. Thủ tục giải quyết đề nghị/thông báo cấp thị thực
Theo đó, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ đến Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. Bộ Ngoại giao nước ngoài có thể gửi hồ sơ đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Để cơ quan này chuyển hồ sơ cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
Hồ sơ cấp thị thực gồm các giấy tờ theo Thông tư 04/TT-BNG như sau:
+ Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị cấp thị thực;
+ Cần bổ sung: 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện liên quan đối với người vào thăm thành viên cơ quan đại diện tại Việt Nam; 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ đối với nhân viên hợp đồng làm việc tại cơ quan đại diện tại Việt Nam; công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế đối với người thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện tại Việt Nam.
3. Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú
Thông tư số 04 năm 2016 của Bộ Ngoại giao quy định hồ sơ gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú gồm có:
+ Trường hợp cấp thẻ tạm trú gồm: Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện tại Việt Nam; tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú; hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp tăng biên chế, cần bổ sung công hàm thông báo tăng biên chế.
+ Trường hợp gia hạn thẻ tạm trú gồm: Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú; hộ chiếu còn giá trị sử dụng trên 30 ngày; tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú; 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện đối với người nước ngoài vào thăm thành viên cơ quan đại diện; 01 bản sao hợp đồng với trường hợp người nước ngoài là nhân viên hợp đồng cho cơ quan đại diện nước ngoài.
Thông tư 04/2016/TT-BNG có hiệu lực ngày 01/9/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú còn thời hạn được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn của thị thực, chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao giải quyết theo quy định tại Thông tư này.
1. Cục Lãnh sự có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tình hình cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này.
2. Cục Lễ tân Nhà nước có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan liên quan về thủ tục cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tình hình cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này.
3. Sở Ngoại vụ TP. HCM có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho Cục Lãnh sự; về việc cấp thẻ tạm trú cho Cục Lễ tân Nhà nước.
4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm:
a) Cấp thị thực theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
b) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý cho Cục Lãnh sự.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
Cục trưởng Cục Lãnh sự, Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước, Giám đốc Sở Ngoại vụ TP. HCM và Thủ trưởng các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan báo cáo về Bộ Ngoại giao (qua Cục Lãnh sự đối với thủ tục cấp thị thực và gia hạn tạm trú; qua Cục Lễ tân Nhà nước đối với thủ tục cấp thẻ tạm trú) để có hướng dẫn kịp thời./.
Article 7. Transitional provisions
1. Unexpired visas, certificates of temporary residence or temporary residence cards issued by the effective date of this Circular shall be valid until their expiry date.
2. Applications for visas/temporary residence cards or extension of temporary residence permits which are submitted by the effective date of this Circular but have not been processed yet shall be processed in accordance with provisions hereof.
Article 8. Implementation organizations
1. Every Consular Department shall:
a) Direct Vietnam’s diplomatic missions abroad and other relevant agencies to issue visas and grant extension of temporary residence permits in accordance with provision hereof.
b) Annually submit a status report on issue of visas and extension of temporary residence permits to the Minister of Foreign Affairs.
2. The Directorate of State Protocol shall:
a) Provide with Vietnam’s diplomatic missions abroad and other relevant agencies instructions on procedures for issue of temporary residence cards in accordance with provision hereof
b) Annually submit status report on issue of temporary residence cards to the Minister of Foreign Affairs.
3. The Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City shall submit reports on issue of visas and extension of temporary residence permits to the Consular Department and reports on issue of temporary residence cards to the Directorate of State Protocol monthly, quarterly and annually.
4. Every Vietnam’s diplomatic mission abroad shall:
a) Issue visas at request of the Consular Departments or Department of Foreign Affairs of o Chi Minh City.
b) Submit reports on issue of visas to foreigners under the jurisdiction of the Minister of Foreign Affairs to the Consular Department monthly, quarterly and yearly.
This Circular enters into force from September 01, 2016.
Heads of the Consular Department and Directorate of State Protocol and Department of Foreign Affairs in Ho Chi Minh City and heads of Vietnam’s diplomatic missions abroad and affiliates of the Ministry of Foreign Affairs shall be responsible for the implementation of this Circular. Any issue arising in connection to the implementation of this Circular should be promptly reported to the Consular Department (with respect of issue of visas and extension of temporary residence permits) and the Directorate of State Protocol (with respect of issue of temporary residence cards). /.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực