Chương II Thông tư 04/2016/TT-BNG: Thẩm quyền, thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú
Số hiệu: | 04/2016/TT-BNG | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Ngoại giao | Người ký: | Vũ Hồng Nam |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2016 |
Ngày công báo: | 01/08/2016 | Số công báo: | Từ số 799 đến số 800 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Ngoại giao vừa ban hành Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý.
1. Thẩm quyền của các cơ quan có thẩm quyền trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú
Thông tư số 04/2016 quy định thẩm quyền cấp thị thực, cấp và gia hạn tạm trú đối với người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh như sau:
- Cục Lãnh sự cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh;
- Cục Lễ tân nhà nước cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Khoản 3 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh (Trừ thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại TP.HCM và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng).
- Sở Ngoại vụ TP.HCM cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tại Khoản 1, 2, 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh từ Quảng Nam và Đà Nẵng trở vào Nam. Cấp thẻ tạm trú cho thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại TP.HCM và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng.
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận hồ sơ cấp thị thực để chuyển cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM giải quyết theo thẩm quyền. Ngoài ra, cấp thị thực theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
2. Thủ tục giải quyết đề nghị/thông báo cấp thị thực
Theo đó, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ đến Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. Bộ Ngoại giao nước ngoài có thể gửi hồ sơ đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Để cơ quan này chuyển hồ sơ cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
Hồ sơ cấp thị thực gồm các giấy tờ theo Thông tư 04/TT-BNG như sau:
+ Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị cấp thị thực;
+ Cần bổ sung: 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện liên quan đối với người vào thăm thành viên cơ quan đại diện tại Việt Nam; 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ đối với nhân viên hợp đồng làm việc tại cơ quan đại diện tại Việt Nam; công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế đối với người thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện tại Việt Nam.
3. Thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú
Thông tư số 04 năm 2016 của Bộ Ngoại giao quy định hồ sơ gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú gồm có:
+ Trường hợp cấp thẻ tạm trú gồm: Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện tại Việt Nam; tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú; hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp tăng biên chế, cần bổ sung công hàm thông báo tăng biên chế.
+ Trường hợp gia hạn thẻ tạm trú gồm: Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú; hộ chiếu còn giá trị sử dụng trên 30 ngày; tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú; 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện đối với người nước ngoài vào thăm thành viên cơ quan đại diện; 01 bản sao hợp đồng với trường hợp người nước ngoài là nhân viên hợp đồng cho cơ quan đại diện nước ngoài.
Thông tư 04/2016/TT-BNG có hiệu lực ngày 01/9/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Cục Lãnh sự) tiếp nhận và giải quyết đề nghị/thông báo cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh.
2. Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Cục Lễ tân Nhà nước) tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh (trừ thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này).
3. Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Ngoại giao (sau đây gọi tắt là Sở Ngoại vụ TP. HCM):
a) Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh tại các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam.
b) Tiếp nhận và giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là thành viên cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên này;
4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tiếp nhận hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi tắt là hộ chiếu), tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam - sau đây gọi tắt là Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh để chuyển thông tin cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM giải quyết theo thẩm quyền.
b) Cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
1. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 của Luật Xuất nhập cảnh trực tiếp gửi hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
Bộ Ngoại giao (hoặc cơ quan khác theo quy định của nước cử) của nước có người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp thị thực, cùng với hộ chiếu và tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài liên quan cho cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại hoặc nước kiêm nhiệm.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ trên chuyển thông tin cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM để giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực theo thẩm quyền.
2. Hồ sơ thông báo/đề nghị cấp thị thực, gồm:
a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị cấp thị thực, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực và nơi nhận thị thực của người nước ngoài.
b) Trường hợp người nước ngoài là người vào thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện liên quan.
c) Trường hợp người nước ngoài là nhân viên hợp đồng làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.
d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế.
3. Giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực:
a) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cục Lãnh sự có văn bản gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh. Sau khi nhận đủ văn bản trả lời của Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan, đồng thời Cục Quản lý xuất nhập cảnh không có ý kiến, Cục Lãnh sự trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài.
c) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh.
Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài sau 02 ngày làm việc kể từ khi thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh nếu cơ quan này không có ý kiến.
d) Thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài gồm các thông tin sau: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực, nơi nhận thị thực của người nước ngoài, và thông tin khác (nếu cần).
4. Thực hiện cấp thị thực:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho người nước ngoài trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này, hộ chiếu và tờ khai đề nghị cấp thị thực (theo mẫu NA1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA) của người nước ngoài.
b) Trường hợp người nước ngoài được duyệt cấp thị thực tại cửa khẩu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này thông báo cho cơ quan, tổ chức thông báo/đề nghị cấp thị thực về việc người nước ngoài được nhận thị thực tại cửa khẩu.
5. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp thị thực, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.
1. Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam nếu có nhu cầu gia hạn tạm trú thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM.
2. Hồ sơ thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú:
a) Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú, trong đó nêu rõ: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.
b) Hộ chiếu của người nước ngoài còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.
c) Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận và dấu của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài.
d) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
e) Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì kèm theo 01 bản sao hợp đồng lao động hợp lệ.
3. Giải quyết đề nghị gia hạn tạm trú:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.
b) Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với Mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của người nước ngoài ít nhất 30 ngày.
c) Đối với những người được quy định tại Điểm d Khoản 2 của Điều này, thời gian tạm trú được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với quy định tại Điểm b Khoản 3 của Điều này và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
4. Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú đã được cấp trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
5. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) đối với người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh đã nhập cảnh Việt Nam bằng thị thực SQ.
6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.
1. Cơ quan mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú gồm:
a) Công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, trong đó ghi rõ các thông tin: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ của người đề nghị cấp thẻ tạm trú (tham khảo mẫu NA6 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA);
Đối với trường hợp thay biên chế hoặc bổ sung biên chế mới của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì công hàm đề nghị cấp thẻ tạm trú cần ghi rõ họ tên, chức danh của người được thay biên chế hoặc người được bổ sung biên chế;
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú (theo mẫu NA8 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA), có xác nhận của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
c) Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nước ngoài;
d) Trường hợp người nước ngoài thuộc diện tăng biên chế của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 của Điều này, cần bổ sung công hàm của Bộ Ngoại giao nước cử thông báo về việc tăng biên chế.
3. Giải quyết cấp thẻ tạm trú:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài.
4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, có thời hạn không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
Thẻ tạm trú hết giá trị sử dụng được xem xét giải quyết cấp thẻ tạm trú mới theo đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
5. Cục Lễ tân Nhà nước và Sở Ngoại vụ TP. HCM thực hiện chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 64/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý xuất nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
6. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước quyết định việc áp dụng có đi có lại với phía nước ngoài về thời hạn xử lý hồ sơ cũng như thành phần hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.
POWER AND PROCEDURES FOR ISSUE OF VISAS AND TEMPORARY RESIDENCE CARDS AND EXTENSION OF TEMPORARY RESIDENCE PERMITS
Article 3. Power of various agencies to issue visas and temporary residence cards and extend temporary residence permits
1. The Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs (hereinafter referred to as “Consular Department”) shall deal with requests/applications for visas and temporary residence card and extension of temporary residence permit to foreigners specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 8 of the Law on Entry and Exit.
2. The Directorate of State Protocol of the Minister of Foreign Affairs (hereinafter referred to as “Directorate of State Protocol”) shall process applications for temporary residence cards by those specified in clause 3, Article 8 of the Law on Entry and Exit (except for consuls of foreign countries working in Ho Chi Minh City, their spouse, under-18-year-old children and accompanied assistants on their term of office).
3. The Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh - Ministry of Foreign Affairs (hereinafter referred to as “Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh”) shall:
a) Process applications for visas and extension of temporary residence permits of foreigners specified in clauses 1, 2 and 4, Article 8 of the Law on Entry and Exit temporarily residing in Quang Nam province and Danang city to the South of Vietnam.
b)process applications for temporary residence cards by foreigners as consuls of foreign countries ‘consulates located in Ho Chi Minh City, their spouse, under-18-year-ol children and accompanied assistants in their term of office.
4. Every Vietnam’s diplomatic mission abroad shall:
a) Receive applications for visa under clause 2, Article 4 hereof, passports or equivalent documents (hereinafter referred to as "passport"), visa application form (using form NA1 enclosed with the Circular No.04/2015/TT-BCA providing application forms for entry, exit, transit and residence by foreigners in Vietnam dated January 05, 2015 by the Ministry of Public Security –hereinafter referred to as the Circular No.04/2015/TT-BCA) of foreigners specified in clauses 1, 2, 3 and 4, Article 8 of the Law on Entry and Exit and report to the Consular Department or Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh.
b) Issue visas to foreigners specified in clauses 1, 2, 3 and 4, Article 8 of the Law on Entry and Exit according to the reports of the Consular Department or Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh.
Article 4. Procedures for processing visa applications /requests
1. Every organization or authority that guarantees/invites foreigners to Vietnam (hereinafter referred to as “guaranteeing entity”) specified in clauses 2 and 3, Article 15 of the Law on Entry and Exit shall directly submit a visa application or request to the Consular Department or Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh.
The Ministry of Foreign Affairs (or other agencies governed by regulations) of the home country of foreigners specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 8 of the law on Entry and Exit shall submit a visa request enclosed with the foreigner's passport and visa application form (using form NA1 enclosed with the Circular No.04/2015/TT-BCA) to the Vietnamese resident or non-resident.
The Vietnam’s diplomatic mission abroad shall transfer aforesaid documents to the Consular Department or Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh to consider granting a visa intra vires.
2. The visa application/request includes:
a) A diplomatic note or written request for extension of temporary residence permit which specifies full name, date of birth, nationality, gender, passport number and symbol, date of issue and expiry date of passport, occupation and position, purpose of entry, effective duration of visa, type of visa and issuer.
b) In case the foreigner comes to Vietnam for visit members of any diplomatic mission of his/her countries in Vietnam, a copy of ID of the above-mentioned member is required, in addition to documents mentioned in point a, clause 2 of this article.
c) If the foreigner is a contractual staff of a diplomatic mission of his/her country in Vietnam, a copy of the valid employment contract is required, besides documents specified in point a, clause 2 of this Article.
d) In case the foreigner is on the payroll increase of the foreign diplomatic mission in Vietnam, the diplomatic note of payroll increase of the Ministry of Foreign Affairs of his/her home country is required, besides documents specified in points a, clause 2 of this Article.
3. Visa application forms/request processing
a) The Consular Department or Department of Foreign Affairs shall submit a notification of issue of visa the Department of Immigration and Vietnam’s diplomatic mission abroad to foreigners specified in clauses 1 and 2, Article 8 of the Law on Entry and Exit within 01 working day from the date of receipt of the valid application.
b) The Consular Department shall submit a written request to the Department of Immigration or Directorate of State Protocol and relevant agencies within 01 working day from the date of receipt of the valid application of those specified in clause 3, Article 8 of the Law on Entry and exit. After receipt of the response in writing of the Directorate of State Protocol and relevant agencies, and in case no response is made by the Department of Immigration, the Consular Department shall send a notification to the applicant and Vietnam’s diplomatic mission abroad.
c) The Consular Department or Department of Foreign Affairs shall notify the Department of Immigration and Ministry of Public Security of issue of visa to foreigners specified in clauses 4 and 2, Article 8 of the Law on Entry and Exit in writing within 01 working day from the date of receipt of the valid application.
d) The Consular Department or Department of Foreign Affairs shall respond to the applicant and Vietnam’s diplomatic mission abroad within 02 working days from the date of receipt of the notification if the Department of Immigration makes no response.
dd) The Consular Department or Department of Foreign Affairs shall send a written notification which specifies full name, date of birth, nationality, gender, passport number and symbol, date of issue and expiry date of passport, occupation and position, purpose of entry and type of the visa and issuer and other necessary information to the Vietnam’s diplomatic mission abroad.
4. Issue of visas
a) Every Vietnam’s diplomatic mission abroad shall issue visas to foreigners within 01 working day from the date of receipt of the notification stipulated in point d, clause 3 of this Article, and passport and visa application (using the form NA1 issued together with the Circular No.04/2015/TT-BCA)
b) In case the issue of visas to foreigners is approved at checkpoints, the application-receiving body stipulated in clause 1 of this article shall notify applicants of issue of visas at checkpoints.
5. The Minister of Foreign Affairs may either decide or authorize the Director of the Consular Department to consider easing the procedure for issue of visas in accordance with the Law on Entry and Exit.
Article 5. Procedures for extension of temporary residence permits
1. foreigners who are granted visas with symbol NG1, NG2 or NG4 wishing to have their residence duration extended shall request their guaranteeing entity to submit an application for extension to the Consular Department or the Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City.
2. An application for extension includes:
a) A diplomatic note or written request for extension of temporary residence permit which specifies full name, date of birth, nationality, gender, passport number and symbol, date of issue and expiry date of passport, occupation and position, purpose of entry and extended duration and request for a new visa (if any).
b) A foreigner's passport that is valid for more than 30 days from the date of application of extension
c) An application form for visa and extension of temporary residence permit (using form NA5 issued together with the Circular No. 04/2015/TT-BCA), countersigned and sealed by the guaranteeing entity.
d) 01 photo of ID of members of the diplomatic mission of the foreigner’s country in Vietnam issued by the Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh in case the foreigner comes to Vietnam for visiting members of diplomatic missions of his/her country in Vietnam.
e) 01 copy of the valid employment contract if the foreigner is a contractual staff working for the diplomatic mission of his/her country in Vietnam.
3. Grant of extension of temporary residence permits
a)Within 05 working days from the date of receipt of the valid application as stipulated in clause 2 of this Article, the Consular Department or Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City shall consider granting an extension of temporary residence permit and a new visa (where necessary) to the foreigner.
b) The extended duration of temporary residence and duration of new visa (if any) shall be conformable to the entry purposes and guaranteeing entity’s request, and shall not exceed 12 months. The expiry date of extended duration of temporary residence shall be at least 30 days ahead of that of the foreigner’s passport.
c) For foreigners mentioned in point d, clause 2 of this Article, the extended duration of temporary residence and new visa (if any) shall be conformable to point b, clause 3 of this Article and the expiry date of ID of members of their foreign diplomatic mission in Vietnam issued by the Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City.
4. foreigners who came to Vietnam under the visa-free entry policy as prescribed in clauses 1, 2, 3 and 4, Article 8 of the Law on Entry and Exit shall be entitled to be granted at least once extension with each extension of not exceeding the last residence duration according to their application stipulated in clause 2 of this Article, unless otherwise stipulated in international agreements to which Vietnam is a signatory.
5. The Director of the Consular Department shall have the power to grant extension and new visa (where necessary) to those who are prescribed in clauses 1, 2, 3 and 4 of the Law on Entry and Exit and came to Vietnam with SQ visa.
6. The Minister of Foreign Affairs may either decide or authorize the Director of the Directorate of State Protocol to decide to ease the procedure for extension of temporary residence permit in accordance with the Law on Entry and Exit.
Article 6. Procedures for application for temporary residence cards
1. The entity guaranteeing for foreigners prescribed in clause 3, Article 8 of the Law on Entry and Exit shall submit an application for temporary residence card to the competent authority stipulated in Article 3 hereof.
2. An application for the temporary residence card includes:
a) A diplomatic note of temporary residence card request to the Vietnam’s diplomatic mission which specifies full name, date of birth, nationality, passport number and symbol, occupation and position of the foreigner (refer to form NA6 issued together with the Circular No.04/2015/TT-BCA);
In case of replacement of officials of diplomatic missions of foreign countries in Vietnam, the diplomatic note shall specify full name and position of the new officials in charge.
b) An application form for temporary residence card (using form NA8 issued together with the Circular No.04/2015/TT-BCA) countersigned by the competent authority and sealed by the Vietnam’s diplomatic mission abroad;
c) A valid passport of the foreigner;
d) In case the foreigner is on the payroll increase of the diplomatic mission of his/her country in Vietnam, the diplomatic note of payroll increase of the Ministry of Foreign Affairs of his/her home country is required, besides documents specified in points a, b, and c, clause 1 of this Article.
3. Issue of temporary residence cards:
Within 05 working days from the date of receipt of the valid application as stipulated in clause 2 of this Article, the Directorate of State Protocol and Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City shall consider granting the temporary residence card to the foreigner.
4. The NG3 temporary residence card shall be valid for 05 years and expire at least 30 days prior to the expiry date of the foreigner’s passport.
Foreigners with expired temporary residence cards shall be entitled to be granted new temporary residence card at request the diplomatic mission of his/her country in Vietnam.
5. The Directorate of State Protocol and Department of Foreign Affairs of Ho Chi Minh City shall submit the list of foreigners eligible for being granted temporary residence cards to the Department of Immigration of Vietnam under clause 2, Article 7 of the Government’s Decree No.64/2015/ND-CP on the cooperation among Ministries, Ministerial-level agencies, People’s Committees of provinces in management of entry, exit, transit and residence by foreigners in Vietnam.
6. The Minister of Foreign Affairs may either decide or authorize the Director of the Directorate of State Protocol to consider easing the procedure for temporary residence card in accordance with the Law on Entry and Exit.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực