Chương III Thông tư 01/2024/TT-VKSTC: Miễn nhiệm, cách chức
Số hiệu: | 01/2024/TT-VKSTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 24/04/2024 | Ngày hiệu lực: | 10/06/2024 |
Ngày công báo: | 08/05/2024 | Số công báo: | Từ số 603 đến số 604 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra của VKSND tối cao
Ngày 24/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-VKSTC quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra của VKSND tối cao
Theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên thuộc Cơ quan điều tra của VKSND tối cao như sau:
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:
+ Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
+ Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng;
+ Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên trung cấp:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:
+ Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;
+ Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
+ Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;
+ Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.
Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, các điểm b, c và d khoản 1 Điều 48 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
+ Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
+ Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
+ Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;
+ Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
+ Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 49 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.
Xem chi tiết tại Thông tư 01/2024/TT-VKSTC có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ngoài căn cứ miễn nhiệm quy định tại Điều 20 Thông tư này, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
2. Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
3. Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm; Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao;
4. Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên tại kỳ lấy phiếu theo quy định.
5. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác;
6. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm;
7. Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật;
8. Việc xem xét miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.
Căn cứ, trình tự, thủ tục cách chức đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật đối với công chức.
Vụ Tổ chức cán bộ xin ý kiến Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm quân sự trung ương: thực hiện theo quy định trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Thông tư này, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
1. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a. Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, cách chức thì đại diện lãnh đạo Cơ quan điều tra và đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với nhân sự.
b. Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho ý kiến.
c. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định miễn nhiệm, cách chức theo thẩm quyền.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực hiện theo quy định trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
1. Tờ trình và các tài liệu có liên quan về việc cho miễn nhiệm;
2. Các văn bản có liên quan: Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
3. Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
1. Bản kiểm điểm của người bị xem xét cách chức;
2. Các tài liệu xác minh, kết luận vi phạm của người bị xem xét cách chức;
3. Báo cáo và Biên bản họp kiểm điểm vi phạm của người bị xem xét cách chức;
4. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật;
5. Tờ trình đề nghị cách chức và biên bản họp Hội đồng kỷ luật cơ quan, đơn vị (nếu có);
6. Nghị quyết của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đối với cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên);
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực