Chương II Thông tư 01/2021/TT-BTP: Bổ nhiệm công chứng viên , đăng ký hành nghề công chứng
Số hiệu: | 01/2021/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 03/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/03/2021 |
Ngày công báo: | 10/03/2021 | Số công báo: | Từ số 437 đến số 438 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
Ngày 03/02/2021, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật công chứng.
Theo đó, hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ với nội dung bồi dưỡng gồm một hoặc một số vấn đề sau đây :
- Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
- Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật có liên quan;
- Kỹ năng hành nghề công chứng; kỹ năng giải quyết vấn đề vướng mắc trong quá trình hành nghề công chứng;
- Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công chứng;
(Hiện hành, Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định nội dung bồi dưỡng gồm Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật và Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề công chứng; cách thức giải quyết các vấn đề khi hành nghề).
Thông tư 01/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 26/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
d) Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
3. Giấy tờ chứng minh thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Công chứng là một hoặc một số giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng;
c) Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này;
d) Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật.
4. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực, hợp pháp của các giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực, hợp pháp của giấy tờ và thông tin trong hồ sơ.
1. Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-06);
b) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
d) Giấy tờ chứng minh công chứng viên là hội viên Hội công chứng viên tại địa phương (trường hợp địa phương chưa có Hội công chứng viên thì nộp giấy tờ chứng minh là hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam);
đ) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động;
e) Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại, giấy tờ chứng minh đã chấm dứt công việc thường xuyên khác; giấy tờ chứng minh đã được Sở Tư pháp xóa đăng ký hành nghề ở tổ chức hành nghề công chứng trước đó hoặc văn bản cam kết chưa đăng ký hành nghề công chứng kể từ khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết định đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Sở Tư pháp gửi quyết định cho người được đăng ký hành nghề và tổ chức hành nghề công chứng đã nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề, đồng thời đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp thông tin về họ, tên của công chứng viên, số và ngày cấp Thẻ công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên hành nghề.
Phôi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp phát hành.
2. Công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được Sở Tư pháp đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên.
Sau khi được đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên, công chứng viên không được làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khác; không được giữ chức danh lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp hoặc tham gia các công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng về việc công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức đó, Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xóa đăng ký hành nghề, Sở Tư pháp gửi quyết định cho người bị xóa đăng ký hành nghề, tổ chức hành nghề công chứng nơi người đó hành nghề, đồng thời đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp; thông tin được đăng tải gồm họ, tên của công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng, thời điểm công chứng viên bị xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên.
2. Khi thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều 31 của Luật Công chứng, Văn phòng công chứng đề nghị Sở Tư pháp xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ cho công chứng viên hành nghề tại Văn phòng của mình.
Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Công chứng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên.
Phòng công chứng được chuyển đổi, giải thể theo quy định tại Điều 21 của Luật Công chứng thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên.
Việc gửi quyết định và đăng tải thông tin về xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng kể từ ngày quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ công chứng viên có hiệu lực. Người bị xóa đăng ký hành nghề công chứng có trách nhiệm nộp Thẻ công chứng viên cho Sở Tư pháp đã ra quyết định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi Thẻ; Sở Tư pháp thu lại Thẻ công chứng viên và thực hiện tiêu hủy Thẻ theo quy định.
1. Công chứng viên đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-07);
b) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
c) Thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp Thẻ bị hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.
APPOINTMENT OF NOTARIES, REGISTRATION OF NOTARIZATION PROFESSIONAL PRACTICE
Article 3. Appointment of notaries
1. An applicant for appointment as notary as prescribed in clause 1 Article 12 of the Notarization Law shall submit an application in person or by post to the Department of Justice where the applicant registers notarization practice.
2. Proof of persons exempted from notary training as prescribed in clause 1 Article 10 of the Notarization Law is one of the following documents:
a) A decision on appointment or re-appointment of a judge, procurator, or investigator, or the identity card of the judge, the identity card of the procurator, the certificate of the investigator, enclosed with papers proving the working time as a judge, procurator or investigator for 5 years or more;
b) A decision on appointment of the title of Professor, Associate Professor of Law, Doctorate Degree of Law; in case the Doctorate Degree of Law is granted by a foreign educational institution, the degree must be recognized according to the regulations of the Ministry of Education and Training;
c) A decision on appointment of senior examiner of the court branch and senior examiner of the procuracy branch; senior expert, senior researcher, senior lecturer in the field of law;
d) Lawyer practicing certificate and lawyer’s card, accompanied by proof of lawyer practicing time of 5 years or more;
dd) Other documents the person is exempt from notarization training as prescribed by law.
The documents specified in this Clause are certified copies or photocopies enclosed with the originals for comparison.
3. Document proving the working time of legal practices as prescribed in Clause 2, Article 8 of the Notarization Law is one or several of the following documents:
a) Documents specified at Points a, b and c, Clause 2 of this Article;
b) Decision on recruitment, decision on rotation, transfer, public employment contract or non-public employment contract enclosed with documents proving the time of payment of social insurance premiums in conformity with the legal position vacancy or the contract;
c) Lawyer practicing certificate, lawyer’s card, auction license, liquidator practicing certificate, decision on appointment of a bailiff together with documents proving the time of payment of social insurance premiums in conformity with the position;
d) Other legal documents proving working time of legal practices.
4. The applicant for appointment as notary shall be liable for the accuracy, authenticity, and lawfulness of the documents and information declared in the application for appointment of notary. Where necessary, the Department of Justice or the Ministry of Justice shall verify the accuracy, authenticity, and legitimacy of documents and information in the application.
Article 4. Notarial practice registration and notary card issuance
1. A notarial practice organization shall submit, in person or by post, 01 set of application for notarial practice registration and issuance of notary cards to its notaries to the Department of Justice where its operation is registered. The application includes the following documents:
a) An application for notarial practice registration and issuance of notary cards (Form TP-CC-06);
b) The decision on appointment or re-appointment of notary (certified copy or photocopy enclosed with the original for comparison);
c) 01 portrait photo of the size of 2cm x 3cm of the notary seeking the notarial practice registration and the notary card (taken not more than 06 months before the date of application);
d) Documents proving that the notary is a member of the local Notary Association (if there is no notary association in the local area, the document proving that the notary is a member of the Vietnam Association of Notaries shall be submitted);
dd) Documents proving the notary's place of residence in the province or centrally affiliated city where the notarial practice organization registers its operation;
e) The decision on revocation of lawyer practicing certificate, auction license, decision on dismissal of bailiff, documents proving termination of other regular jobs; documents proving that the Department of Justice has de-registered the practice at the previous notarial practice organization or the written commitment that the notary has not yet registered for notarial practice since the appointment or re-appointment as a notary.
Within 07 working days from the date of receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall issue a decision on notarial practice registration and a notary's card; in case of refusal, it must be notified in writing, clearly stating the reason. Within 03 working days from the date of issuance of the decision, the Department of Justice shall send the decision to the person who is registered for practice and the notarial practice organization that has submitted the application for notarial practice registration, and at the same time post it on the notary management software of the Ministry of Justice and the website of the Department of Justice, details about the notary, including full name, number and date of issue of the notary card, name of the notarial practice organization where the notary is about to practice.
The notary card template shall be issued by the Ministry of Justice.
2. Notaries may only sign notarized documents after they have been registered with the Department of Justice to practice and issued with notary cards.
After being registered to practice and granted a notary's card, a notary may not work under a public employment contract or non-public employment contract at any enterprises, agencies, or organizations; not hold the title of leader of any socio-political organizations, socio-political-professional organizations or does any jobs that often require working during office hours.
Article 5. Notarial practice de-registration and notary card revocation
1. Within 07 working days from the effective date of the decision on dismissal of a notary, or within 5 working days from the date on which the notice from the notarial practice organization informing that a notary no longer practices at that organization is received, the Department of Justice with which that notary previously registered his/her practice shall issue a decision to de-register the practice and revoke the notary's card; in case of refusal, it must be notified in writing, clearly stating the reason.
Within 03 working days from the date of de-registration decision, the Department of Justice shall send the decision to the person whose practice is de-registered and the notarial practice organization where he/she practices, and further post it on the notary management software of the Ministry of Justice and the website of the Department of Justice, details about the notary, including full name, name of the notarial practice organization, the time when the notary has his/her practice de-registered and his/her notary's card revoked.
2. When carrying out the procedures for termination of operation as prescribed at Points a and c, Clause 1, Article 31 of the Notarization Law, the private notary office shall request the Department of Justice to de-register the practice and revoke the cards from the notaries in its office.
If a private notary office terminates its operation according Point b, Clause 1, Article 31 of the Notarization Law, within 5 working days from the date on which the decision on revocation of the permission for establishment of the private notary office takes effect, the Department of Justice shall issue a decision to de-register the practice and revoke notary's cards.
If a public notary office may convert or dissolve according to Article 21 of the Notarization Law, within 3 working days from the date on which the decision on conversion or dissolution of the public notary office takes effect, the Department of Justice shall issue a decision to de-register the practice and revoke notary's cards.
The sending of decisions and posting of information on practice de-registration and revocation of notary cards shall comply with the provisions of Clause 1 of this Article.
3. The notary card is no longer valid from the effective date of the decision on practice de-registration and revocation of the notary card. The person whose notarial practice has been de-registered shall return the notary card to the Department of Justice which has issued the decision on practice de-registration and revocation of the notary card; the Department of Justice shall receive the notary's card and destroy it according to regulations thereafter.
Article 6. Re-issuance of notary cards
1. Notaries seeking re-issuance of notary cards under Clause 2, Article 36 of the Notarization Law shall submit 01 set of application in person or by post to the Department of Justice where their practice is registered. The application includes the following documents:
a) Application for re-issuance of notary card (Form TP-CC-07);
b) 01 portrait photo of size 2cm x 3cm (taken not more than 06 months before the date of application submission);
c) The notary's card in use (in case the card is damaged).
2. Within 05 working days from the date of receipt of a complete and valid application, the Department of Justice shall re-issue a notary's card to the notary; in case of refusal, it must be notified in writing, clearly stating the reason.
3. The re-issued notary card will keep the card number previously issued.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực