Chương II Luật Xuất bản 2004: Lĩnh vực xuất bản
Số hiệu: | 01/2021/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 02/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2021 |
Ngày công báo: | 18/02/2021 | Số công báo: | Từ số 307 đến số 308 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cách xếp lương viên chức giáo viên từ ngày 20/3/2021
Bộ GĐ&ĐT vừa ban hành Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT , Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT , Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức là giáo viên các cấp.
Cụ thể, viên chức là giáo viên các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
(1) Giáo viên mầm non
- Hạng I, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ 4,0 đến 6,38);
- Hạng II, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ 2,34 đến 4,98);
- Hạng III, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ 2,10 đến 4,89).
(2) Giáo viên tiểu học
- Hạng III, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ 2,34 đến 4,98);
- Hạng II, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ 4,00 đến 6,38);
- Hạng I, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ 4,40 đến 6,78).
(3) Giáo viên THCS
- Hạng III, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ 2,34 đến 4,98);
- Hạng II, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ 4,00 đến 6,38);
- Hạng I, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ 4,4 đến 6,78).
(4) Giáo viên THPT
- Hạng III, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ 2,34 đến 4,98);
- Hạng II, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ 4,0 đến 6,38);
- Hạng I, áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ 4,40 đến 6,78).
Lưu ý: Cách xếp lương nêu trên áp dụng đối với các hạng viên chức theo tiêu chuẩn được ban hành kèm theo 04 Thông tư nêu trên (cùng có hiệu lực từ ngày 20/3/2021).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác do Chính phủ quy định được thành lập nhà xuất bản.
Nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện hoặc đơn vị sự nghiệp có thu.
Việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản;
2. Có người lãnh đạo nhà xuất bản đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 14 và đội ngũ biên tập viên đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
3. Trong các chức danh lãnh đạo nhà xuất bản phải có ít nhất một người hoạt động trong lĩnh vực xuất bản từ ba năm trở lên;
4. Có trụ sở hoạt động, vốn và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của pháp luật;
5. Phù hợp với quy hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản toàn quốc, quy hoạch của từng ngành, từng địa phương.
Cơ quan chủ quản nhà xuất bản là cơ quan, tổ chức đứng tên xin phép thành lập nhà xuất bản, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xác định và chỉ đạo việc thực hiện tôn chỉ, mục đích, phương hướng hoạt động của nhà xuất bản; xét duyệt kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản;
2. Cấp vốn ban đầu và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác để nhà xuất bản hoạt động;
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Văn hoá - Thông tin;
4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của nhà xuất bản theo thẩm quyền;
5. Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của nhà xuất bản trong hoạt động xuất bản theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản là công dân Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; có trình độ đại học, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về xuất bản và phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
2. Giám đốc nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Bảo đảm thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của nhà xuất bản;
b) Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà xuất bản;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất bản;
d) Ký quyết định xuất bản đối với từng bản thảo trên cơ sở kế hoạch xuất bản đã đăng ký;
đ) Ký duyệt bản thảo trước khi đưa in và ký duyệt xuất bản phẩm trước khi phát hành;
e) Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật, kể cả xuất bản phẩm liên kết;
g) Quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất bản;
h) Chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và trước pháp luật về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản.
3. Tổng biên tập nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giúp giám đốc nhà xuất bản xây dựng kế hoạch xuất bản;
b) Tổ chức bản thảo;
c) Tổ chức biên tập bản thảo;
d) Đọc duyệt bản thảo trước khi trình giám đốc nhà xuất bản và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản.
1. Biên tập viên nhà xuất bản là công dân Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; có trình độ đại học, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về xuất bản và phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
2. Biên tập viên nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Được đứng tên trên xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 26 của Luật này;
b) Được khước từ biên tập những tác phẩm mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này và báo cáo với giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản;
c) Chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà xuất bản và trước pháp luật về nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập.
1. Trước khi thành lập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải có hồ sơ xin cấp giấy phép gửi Bộ Văn hoá - Thông tin. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép ghi tên gọi, tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, giám đốc, tổng biên tập, trụ sở và vốn của nhà xuất bản;
b) Lý lịch trích ngang của giám đốc, tổng biên tập và danh sách biên tập viên nhà xuất bản.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Sau khi được cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập nhà xuất bản và hoàn thành các thủ tục cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
1. Khi thay đổi cơ quan chủ quản, tôn chỉ, mục đích của nhà xuất bản thì cơ quan chủ quản mới phải làm thủ tục xin cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Khi thay đổi tên gọi của cơ quan chủ quản hoặc nhà xuất bản, thay đổi đối tượng phục vụ của nhà xuất bản thì cơ quan chủ quản phải có văn bản gửi Bộ Văn hoá - Thông tin xin đổi giấy phép.
3. Khi thay đổi trụ sở, nhà xuất bản phải thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày chuyển đến trụ sở mới.
Hằng năm, nhà xuất bản phải đăng ký kế hoạch xuất bản với Bộ Văn hoá - Thông tin trước khi xuất bản.
Việc xuất bản tác phẩm, tái bản xuất bản phẩm chỉ được thực hiện sau khi có hợp đồng với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo quy định của pháp luật.
1. Nhà xuất bản được liên kết với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về in hoặc phát hành xuất bản phẩm và tổ chức có tư cách pháp nhân để tổ chức bản thảo, in và phát hành từng xuất bản phẩm.
2. Giám đốc nhà xuất bản tổ chức biên tập hoàn chỉnh và ký duyệt bản thảo trước khi đưa in, ký duyệt xuất bản phẩm liên kết trước khi phát hành.
3. Tổ chức, cá nhân liên kết với nhà xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này được đứng tên trên xuất bản phẩm và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với xuất bản phẩm liên kết.
Những tác phẩm sau đây nếu nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này thì nhà xuất bản phải tổ chức thẩm định trước khi đăng ký kế hoạch xuất bản:
1. Tác phẩm xuất bản trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945; tác phẩm xuất bản từ năm 1945 đến năm 1954 trong vùng bị tạm chiếm;
2. Tác phẩm xuất bản từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 ở miền Nam Việt Nam không do Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam cho phép;
3. Tác phẩm xuất bản ở nước ngoài.
1. Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức Việt Nam không thực hiện qua nhà xuất bản phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép theo quy định sau đây:
a) Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức ở trung ương;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin phép xuất bản ghi tên cơ quan, tổ chức xin phép, tên tài liệu, số lượng in, khuôn khổ, số trang, nội dung tóm tắt, đối tượng và phạm vi phát hành, cam kết thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Hai bản thảo tài liệu; trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
1. Việc xuất bản tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để kinh doanh tại Việt Nam phải được nhà xuất bản của Việt Nam có chức năng tương ứng thực hiện.
2. Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam không thực hiện qua nhà xuất bản của Việt Nam phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép.
Hồ sơ xin cấp giấy phép được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế xin phép xuất bản phải kèm theo bản sao có công chứng giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
1. Việc đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin đặt văn phòng đại diện ghi mục đích, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, trụ sở, tên người đứng đầu văn phòng đại diện và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của nhà xuất bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam được giới thiệu về nhà xuất bản, sản phẩm của nhà xuất bản; xúc tiến các giao dịch về bản quyền và xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Việc xuất bản trên mạng thông tin máy tính phải do nhà xuất bản thực hiện và phải tuân theo quy định của Luật này.
Những xuất bản phẩm lưu hành hợp pháp được đưa lên mạng thông tin máy tính.
2. Việc đưa xuất bản phẩm lên mạng thông tin máy tính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Đối với sách và tài liệu dưới dạng sách, việc ghi thông tin được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bìa một ghi tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, số thứ tự của tập;
b) Trang tên sách, ngoài các thông tin quy định tại điểm a khoản này còn phải ghi thêm tên người chủ biên hoặc người dịch, người hiệu đính, số lần tái bản, năm xuất bản;
c) Đối với sách dịch, mặt sau của trang tên sách phải ghi đầy đủ tên nguyên bản, tác giả, nhà xuất bản nước ngoài, năm xuất bản; nếu sách dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản phải ghi rõ ngôn ngữ và tên người dịch bản đó;
d) Trang cuối sách ghi tên người chịu trách nhiệm xuất bản, tên người biên tập nội dung, tên người trình bày bìa, minh họa; khuôn khổ; số đăng ký kế hoạch xuất bản; số quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, số lượng in, tên cơ sở in, ngày nộp lưu chiểu;
đ) Bìa bốn ghi giá bán lẻ; đối với sách đặt hàng phải ghi là sách đặt hàng; đối với sách không kinh doanh phải ghi là không bán; đối với sách liên kết phải ghi tên, địa chỉ của đối tác liên kết xuất bản, in hoặc phát hành.
2. Đối với xuất bản phẩm không phải là sách, tài liệu dưới dạng sách phải ghi tên xuất bản phẩm, tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được phép xuất bản; số lượng in, tên cơ sở in; số quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; giá bán lẻ; đối với xuất bản phẩm đặt hàng phải ghi là đặt hàng; đối với xuất bản phẩm không kinh doanh phải ghi là không bán; đối với xuất bản phẩm liên kết phải ghi tên, địa chỉ của đối tác liên kết xuất bản, in hoặc phát hành.
1. Tất cả xuất bản phẩm phải được nộp lưu chiểu trước khi phát hành. Việc nộp lưu chiểu xuất bản phẩm được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ít nhất mười ngày trước khi phát hành, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải nộp ba bản cho Bộ Văn hoá - Thông tin; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp hai bản;
b) Cơ quan, tổ chức có tài liệu do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản, ngoài số bản phải nộp theo quy định tại điểm a khoản này còn phải nộp hai bản cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sau khi xuất bản phẩm được phát hành, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản phải nộp năm bản cho Thư viện Quốc gia Việt Nam; trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp hai bản.
1. Bộ Văn hoá - Thông tin tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do mình cấp giấy phép xuất bản.
Trong trường hợp phát hiện xuất bản phẩm vi phạm quy định của Luật này thì Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản tổ chức thẩm định nội dung và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chế độ thù lao cho người đọc xuất bản phẩm lưu chiểu.
1. Đối với sách chỉ được quảng cáo về tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản trên bìa hai, ba và bốn, trừ sách chuyên về quảng cáo.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh chỉ được quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của cơ quan, tổ chức xuất bản tài liệu đó.
3. Không được quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật cấm quảng cáo.
1. Nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản có xuất bản phẩm vi phạm quy định tại các điều 10, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 25, 26, 27 và 29 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải sửa chữa mới được phát hành hoặc bị tạm đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ; trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải công khai xin lỗi, cải chính trên báo chí, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân tham gia trong lĩnh vực xuất bản có xuất bản phẩm vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình.
Article 11. Entities permitted to establish publishing houses
Government bodies, political organizations, socio-political organizations and other organizations as stipulated by the Government shall be permitted to establish a publishing house.
Publishing houses shall be organized and operate in the form of a business enterprise subject to conditions or in the form of a revenue-earning professional entity.
Article 12. Conditions for establishment of publishing houses
To establish a publishing house, the following conditions must be satisfied:
1. The policy and objectives and the entities serviced must be consistent with the functions and duties of the managing body;
2. The heads of the publishing house must satisfy the standards stipulated in article 14.1 and the editorial staff must satisfy the standards stipulated in article 15.1 of this Law;
3. At least one of the persons occupying the position of head of the publishing house must have operated in the publishing sector for at least three years;
4. There must be operational headquarters, capital and the other necessary conditions required by law;
5. Compliance with the master plan for development of the publishing profession on a national basis and with master plans for each industry and each locality.
Article 13. Duties and powers of bodies managing publishing houses
Managing body of a publishing house means the body or organization which gives its name to the application for permission to establish a publishing house.
A managing body shall have the following duties and powers:
1. To determine the policy, objectives and operational direction of the publishing house and to direct implementation thereof; to approve publishing plans of the publishing house;
2. To issue initial capital and to ensure other necessary conditions are satisfied in order for the publishing house to operate;
3. To appoint, remove and dismiss the director and editor-in-chief of the publishing house after receiving written approval from the Ministry of Culture and Information;
4. To check and inspect the activities of the publishing house in accordance with its authority;
5. To bear responsibility for breaches of the law by the publishing house during the conduct of publishing activities within the scope of its duties and powers.
Article 14. Standards, duties and powers of directors and editors-in-chief of publishing houses
1. The director and editor-in-chief of a publishing house must be Vietnamese citizens, with registration of their permanent residential address in Vietnam; they must have university qualifications, management qualifications, professional expertise in publishing, and good political and ethical standards.
2. The director of a publishing house shall have the following duties and powers:
(a) To ensure correct implementation of the policy and objectives of the publishing house;
(b) To build the operational apparatus and staff of the publishing house;
(c) To formulate and arrange implementation of the publishing plans;
(d) To sign a publishing decision for each manuscript on the basis of the registered publishing plan;
(dd) To sign approval of proofs prior to sending for printing and to sign approval of publications prior to distribution;
(e) To determine and adjust retail sale prices of publications, including joint publications, in accordance with law;
(g) To manage the assets and material facilities of the publishing house;
(h) To bear responsibility before the managing body and before the law for the publications and all activities of the publishing house.
3. The editor-in-chief of a publishing house shall have the following duties and powers:
(a) To assist the director to formulate publishing plans;
(b) To arrange preparation of manuscripts;
(c) To organize the editing of manuscripts;
(d) To read and approve manuscripts prior to submitting them to the director of the publishing house and to bear joint responsibility before the law for the contents of publications of the publishing house.
Article 15. Standards, duties and powers of editorial staff of publishing houses
1. The editorial staff of a publishing house must be Vietnamese citizens, with registration of their permanent residential address in Vietnam; they must have university qualifications, professional expertise in publishing, and good political and ethical standards.
2. The editorial staff of a publishing house shall have the following duties and powers:
(a) To give their names to publications in accordance with article 26 of this Law;
(b) When editing, to reject any works with contents indicating a breach of article 10 of this Law and to report same to the director and editor-in-chief of the publishing house;
(c) To bear responsibility before the director of the publishing house and before the law for the contents of publications which they edit.
Article 16. Issuance of licence for establishment of publishing house
1. Prior to establishment of a publishing house, the managing body must submit an application file for issuance of a licence to the Ministry of Culture and Information. The file shall comprise:
(a) Application for issuance of a licence, specifying the name, the policy and objectives, the entities to be serviced, the director and editor-in-chief, and the head office and capital of the publishing house;
(b) Summarized curriculum vitae of the director, editor-in-chief and editorial staff of the publishing house.
2. Within a time-limit of thirty (30) days from the date of receipt of a valid and complete file, the Ministry of Culture and Information shall issue a licence, or shall provide a written explanation for refusal in the case of refusal to issue a licence.
3. After a licence for establishment of a publishing house has been issued to a managing body, the managing body shall issue a decision on establishment of the publishing house and shall complete other necessary procedures as required by law.
Article 17. Change of managing body or name of managing body; change of name, policy, objectives, entities to be serviced, or head office of a publishing house
1. If there is a change of managing body or of the policy or objectives of a publishing house, the new managing body must conduct the procedures for application for issuance of a licence for establishment of a publishing house stipulated in article 16 of this Law.
2. If there is a change of name of the managing body or of the publishing house or a change of entities serviced by the publishing house, the managing body must submit a written request for amendment of its licence to the Ministry of Culture and Information.
3. If there is a change of head office of a publishing house, the publishing house must provide written notification thereof to the State administrative body for publishing activities within three days at the latest after the date of relocation to the new head office.
Article 18. Registration of publishing plans
Publishing houses shall register annually their publishing plans with the Ministry of Culture and Information prior to conducting any publishing activities.
Article 19. Copyright in publishing sector
The publication of works and the re-publishing of publications shall only be implemented after there is a contract with the author or owner of the work in accordance with law.
Article 20. Associations in publishing sector
1. Publishing houses shall be permitted to associate with authors and owners of works, with individuals with a business registration certificate for printing or distribution of publications, and with organizations with legal entity status in order to arrange the preparation of manuscripts and the printing and distribution of each publication.
2. The director of a publishing house shall arrange the editing and completion of a manuscript and shall sign his or her approval of the proof prior to sending it for printing and shall sign his or her approval of a joint publication prior to its distribution.
3. If any organization or individual associates with a publishing house as stipulated in clause 1 of this article, the name of such organization or individual shall appear in the publication and such organization or individual shall bear joint responsibility before the law for the joint publication.
Article 21. Works the contents of which must be evaluated prior to re- publication
If the contents of the following works bear indications of a breach of article 10 of this Law, the publishing house must evaluate such works prior to registration of its publishing plan:
1. Works published prior to the August Revolution in 1945; works published in the years 1945 to 1954 in temporarily occupied zones;
2. Works published from 1954 to 30 April 1975 in Southern Vietnam without permission from the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam;
3. Works published abroad.
Article 22. Publication of non-business data of Vietnamese bodies and organizations
1. To publish non-business data of Vietnamese bodies and organizations other than by way of a publishing house, the State administrative body for publishing activities must issue a permit in accordance with the following provisions:
(a) The Ministry of Culture and Information shall issue permits to central bodies and organizations;
(b) Provincial people's committees shall issue permits to local bodies and organizations; and to branches, representative offices and subsidiaries situated in their respective localities of central bodies and organizations.
2. An application file for issuance of a permit shall comprise:
(a) Application for a publishing permit, specifying the name of the applicant body or organization, name of the data, number of copies to be printed, the graphics, the number of pages, a summary of the contents, the subjects and scope of distribution, and an undertaking to implement correctly the provisions stipulated in the permit;
(b) Two copies of the manuscript; if the manuscript is in a foreign language or in the language of an ethnic minority group, there must also be a translation into Vietnamese.
3. Within a time-limit of ten (10) days from the date of receipt of a valid and complete file, the State administrative body for publishing activities as stipulated in clause 1 of this article shall issue a permit, or shall provide a written explanation for refusal in the case of refusal to issue a permit.
Article 23. Publication of works and data of foreign organizations and individuals and of international organizations in Vietnam
1. Publication of works of foreign organizations and foreign individuals and of international organizations for the purpose of conducting business in Vietnam must be implemented by a Vietnamese publishing house with the appropriate function.
2. Publication of non-business data of foreign organizations and of international organizations in Vietnam which is not implemented by a Vietnamese publishing house shall be subject to a permit from the Ministry of Culture and Information.
The provisions in article 22.2 of this Law shall apply to an application file for issuance of a permit; in the case of an application to publish by a branch or representative office of a foreign organization or international organization, the application shall include a notarized copy of the licence for establishment of the branch or representative office issued by the competent State body.
3. Within a time-limit of ten (10) days from the date of receipt of a valid and complete file, the Ministry of Culture and Information shall issue a permit, or shall provide a written explanation for refusal in a case of refusal to issue a permit.
Article 24. Establishment of representative offices of foreign publishing houses in Vietnam
1. The establishment of a representative office of a foreign publishing house in Vietnam shall be implemented in accordance with the laws of Vietnam and shall be subject to a licence from the Ministry of Culture and Information.
2. An application file for issuance of a licence shall comprise:
(a) Application for establishment of a representative office, specifying the objectives, duties, scope of operation, the address of head office in Vietnam, the name of the person who will be the head of the representative office, and an undertaking to implement correctly the laws of Vietnam;
(b) Certification of the legal entity status of the publishing house issued by the competent State body of the foreign country.
3. Within a time-limit of thirty (30) days from the date of receipt of a valid and complete file, the Ministry of Culture and Information shall issue a licence, or shall provide a written explanation for refusal in the case of refusal to issue a licence.
4. A representative office of a foreign publishing house in Vietnam shall be permitted to introduce the publishing house and its products and to expedite transactions relating to copyright and publications in accordance with the laws of Vietnam.
Article 25. Publishing on computer information network (Internet)
1. Publishing on the computer information network must be implemented by a publishing house and must comply with the provisions of this Law.
Publications which are being circulated legally shall be permitted to be placed on the computer information network.
2. Placing publications on the computer information network shall be implemented in accordance with regulations of the Government.
Article 26. Information appearing in publications
1. In the case of books and data in book form, the recording of information in such books shall be implemented in accordance with the following provisions:
(a) On the front cover, there shall be recorded the name of the book; the name of the author; the name of the publishing house or of the body or organization with the publishing permit; and the number of the series;
(b) On the title page, in addition to all of the information stipulated in clause 1 of this article, there shall be recorded the name of the chief editor or the translator, the name of the person making revisions, the number of times the publication has been re-published, and the year of publication;
(c) In the case of a translated book, on the reverse side of the title page, there shall be recorded in full the name of the original book, the author and the foreign publishing house and the year of publication; if the book is a translation from a language other than the language of the original book, the former language must be recorded together with the name of the person who made the translation from such former language;
(d) On the last page of the book, there shall be recorded the names of the person responsible for publishing, the person who edited the contents, the person who designed the cover, the illustrator, and the graphic designer; the registration number of the publishing plan; the number of the publishing decision of the director of the publishing house or the number of the publishing permit issued by the State administrative body for publishing activities; the number of copies printed; the name of the printers; and the date of submission of a copy of the publication for copyright registration;
(dd) On the back cover of the book, there shall be recorded the retail sale price; if an order was placed for the book, this fact must be recorded; in the case of a non-business book, it must be recorded that the book is not-for-sale; and in the case of a joint book, the names and addresses of the parties involved in the joint publishing, printing or distribution must be recorded.
2. In the case of publications which are not books or data in book form, there must be recorded the name of the publication; the name of the publishing house or of the body or organization with the publishing permit; the number of copies printed and the name of the printers; the number of the publishing decision of the director of the publishing house or the number of the publishing permit issued by the State administrative body for publishing activities; and the retail sale price; if an order was placed for the publication, this fact must be recorded; in the case of a non-business publication, it must be recorded that the publication is not-for-sale; and in the case of a joint publication, the names and addresses of the parties involved in the joint publishing, printing or distribution must be recorded.
Article 27. Submission of copy of publication for copyright registration and submission of copy of publication to National Library of Vietnam
1. A copy of each and every publication must be submitted for copyright registration prior to distribution of the publication in accordance with the following provisions:
(a) At least ten (10) days prior to distribution, the publishing house or the body or organization with the publishing permit shall submit three copies with the Ministry of Culture and Information, or two copies if less than three hundred copies of the publication have been printed;
(b) In the case where a provincial people's committee issued the permit to publish data to a body or organization, in addition to the number of copies which must be submitted pursuant to sub-clause (a) of this clause, two copies must also be submitted to the provincial people's committee.
2. After a publication has been distributed, the publishing house or the body or organization with the publishing permit shall submit five copies to the National Library of Vietnam, or two copies if less than three hundred copies of the publication have been printed.
Article 28. Reading of submitted copy of publication
1. The Ministry of Culture and Information shall arrange for the reading of submitted copies of publications; and provincial people's committees shall arrange for the reading of submitted copies of publications for which such provincial people's committee issued the publishing permit.
If it is discovered that a publication breaches the provisions of this Law, the Ministry of Culture and Information or the provincial people's committee shall send a written notice requiring the publishing house or the body or organization with the publishing permit to arrange evaluation of the contents and shall apply measures for dealing with the breach in accordance with law.
2. The Ministry of Culture and Information shall preside over co-ordination with the Ministry of Finance to issue regulations on remuneration for readers of submitted copies of publications.
Article 29. Advertising in publications
1. In the case of books, there may only be advertisements of the author, the work and the publishing house on the reverse side of the front cover and on both sides of the back cover, except for specialized books on advertising.
2. In the case of non-business data, there may only be advertisements of the products, services and operations of the body or organization publishing such data.
3. Advertising of goods and services which the law prohibits to be advertised shall not be permitted.
Article 30. Dealing with breaches in publishing sector
1. Any publishing house or any body or organization with a publishing permit which has a publication which breaches articles 10, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 25, 26, 27 or 29 of this Law shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to the following: compulsory amendment of the publication prior to it being published; temporary suspension of distribution of the publication; retrieval, confiscation, prohibition from circulation or destruction of the publication; and if loss and damage is caused to another body, organization or individual, the offender must make a public apology or print a correction in the press and must pay compensation in accordance with law.
2. Any publishing house or any organization or individual participating in publishing activities having a publication which breaches article 10 of this Law shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to temporary suspension of its operations, revocation of its licence, or criminal prosecution; and if loss and damage is caused, it must pay compensation in accordance with law.
3. The State administrative body for publishing activities shall be responsible for its decisions dealing with breaches.