Chương V: Thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia
Số hiệu: | 31/2021/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 11/10/2021 | Ngày hiệu lực: | 09/12/2021 |
Ngày công báo: | 23/10/2021 | Số công báo: | Từ số 861 đến số 862 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trong giải quyết thủ tục hành chính hoặc thực hiện dịch vụ công thông qua chức năng thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia theo một trong các hình thức sau:
a) Thực hiện trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và lựa chọn hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia đã được tích hợp với Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Trực tiếp thực hiện thanh toán trực tuyến hoặc thực hiện dịch vụ công trực tuyến, lựa chọn hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2. Trực tiếp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
a) Tổ chức, cá nhân lựa chọn loại giao dịch thanh toán và điền thông tin theo yêu cầu;
b) Căn cứ các nội dung thông tin cần thanh toán đã được cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công kết nối, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công quốc gia, tổ chức, cá nhân thực hiện quy trình thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Thanh toán trực tuyến đối với hồ sơ trực tuyến nộp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia
a) Tổ chức, cá nhân lựa chọn dịch vụ công trực tuyến và thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo hướng dẫn;
b) Căn cứ trên yêu cầu thanh toán trong quá trình nộp hồ sơ trực tuyến, tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia;
c) Thực hiện quy trình thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến hoặc tra cứu mã hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Căn cứ trên yêu cầu thanh toán, tổ chức, cá nhân lựa chọn thanh toán trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia;
c) Thực hiện quy trình thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều này
5. Thực hiện quy trình thanh toán
a) Tổ chức, cá nhân lựa chọn ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã kết nối, tích hợp với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia để thực hiện thanh toán;
b) Chứng từ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin đã trích tài khoản của người nộp tiền để nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội thành công được gửi cho người nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và các cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có); đồng thời, đồng bộ trạng thái, dữ liệu thanh toán về hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia ngay sau khi người nộp tiền bị trừ tiền trong tài khoản;
c) Thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nộp thuế, phí, lệ phí, nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) đối với loại giao dịch thanh toán và số tiền đã đóng là thời gian tổ chức, cá nhân nhận được thông báo giao dịch thành công của ngân hàng thương mại, trung gian thanh toán cho loại giao dịch thanh toán và số tiền đã đóng đó;
d) Căn cứ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thông tin đã trích tài khoản của người nộp tiền để nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội thành công, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thực hiện các bước tiếp theo trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân.
1. Nội dung thông tin, dữ liệu thanh toán được cung cấp cho tổ chức, cá nhân chính xác, đầy đủ, kịp thời theo phạm vi thực hiện đã được công bố của dịch vụ công.
2. Việc thanh toán trực tuyến qua chức năng thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phải đảm bảo đơn giản, thuận lợi, chính xác, thông suốt, tiết kiệm thời gian thực hiện hơn các hình thức thực hiện trực tiếp.
3. Chứng từ thanh toán trực tuyến có ký số, kết quả thực hiện thanh toán trực tuyến có giá trị, được đảm bảo để thực hiện các bước tiếp theo trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
4. Kịp thời xử lý, khắc phục các vướng mắc, bất cập của tổ chức, cá nhân về thanh toán trực tuyến.
1. Bộ, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ chính xác, kịp thời, đầy đủ thông tin, dữ liệu liên quan về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia để thực hiện thu phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công.
Bộ, ngành, địa phương công khai về đầu mối phối hợp thực hiện với ngân hàng thương mại, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên Cổng Dịch vụ công quốc gia làm cơ sở phối hợp thực hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát, khiếu nại.
2. Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện tích hợp, kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia để thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân.
3. Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu thanh toán
a) Cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công kết nối, chia sẻ với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia các thông tin, dữ liệu thanh toán theo yêu cầu của loại giao dịch thanh toán.
b) Thông tin, dữ liệu thanh toán được chia sẻ theo từng giao dịch thanh toán cụ thể trên cơ sở kết nối, tích hợp giữa hệ thống cung cấp dịch vụ công của cơ quan, đơn vị và hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Thông tin, dữ liệu thanh toán là cơ sở để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán và ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán cho tổ chức, cá nhân.
4. Việc thanh toán điện tử giữa ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến tài khoản thụ hưởng của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công đặt tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước như sau:
a) Được thực hiện không chậm hơn ngày T+2, trừ trường hợp thực hiện thanh toán điện tử liên ngân hàng thực hiện theo quy định về thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Trường hợp chậm thực hiện lệnh thanh toán theo thời gian quy định tại khoản này thì bị phạt chậm nộp theo quy định của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.
Riêng đối với tiền thuế, bảo hiểm xã hội, trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền của tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải thực hiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật liên quan.
b) Nội dung của lệnh thanh toán thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và quy định pháp luật.
5. Bộ, ngành, địa phương có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công phối hợp với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kết nối, tích hợp, triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính đối với thủ tục hành chính, dịch vụ công thuộc thẩm quyền giải quyết; thực hiện đối soát hàng ngày đảm bảo khớp, đúng dữ liệu giữa các bên, trường hợp có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý theo quy định; thực hiện đồng bộ trạng thái, kết quả thanh toán về hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
6. Việc thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ giữa ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước nơi cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công đặt tài khoản thụ hưởng với cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công được thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên.
7. Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Văn phòng Chính phủ thông báo tạm ngừng hoặc dừng việc cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa đảm bảo chất lượng và yêu cầu ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ trước khi cung cấp trở lại. Các giao dịch thanh toán trước khi tạm ngừng hoặc dừng được tiếp tục xử lý đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định.
8. Tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Văn phòng Chính phủ.
1. Mã loại giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia có cấu trúc
G22.99.<ký hiệu loại giao dịch thanh toán>.
Ký hiệu loại giao dịch thanh toán được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn kỹ thuật của Văn phòng Chính phủ được nêu tại khoản 8 Điều 35 Quy chế này.
2. Hàng ngày, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công và ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng tài khoản quản trị được cấp cho từng đơn vị.
3. Hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hỗ trợ việc tra soát, đối chiếu theo các nội dung sau:
a) Cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.
b) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
c) Loại giao dịch thanh toán.
d) Tổng hợp hoặc chi tiết giao dịch thanh toán và trạng thái, kết quả xử lý, số tiền của giao dịch thanh toán.
đ) Thời gian cần tra soát, đối chiếu.
4. Quan hệ tra soát, đối chiếu như sau:
a) Các giao dịch ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
b) Các giao dịch đã thực hiện lệnh thanh toán thành công của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các giao dịch thành công theo ghi nhận của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.
c) Các giao dịch thành công ghi nhận trên hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia với các giao dịch ghi nhận trên hệ thống của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công.
d) Tra soát, đối chiếu giữa tài khoản thụ hưởng của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công mở tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước với cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về mở và sử dụng tài khoản và theo thỏa thuận giữa hai bên.
5. Trường hợp tra soát, đối chiếu phát hiện có chênh lệch thì các bên phải tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý dứt điểm chậm nhất trong 02 ngày làm việc.
6. Xử lý hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân
a) Ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở tra soát, đối chiếu phát hiện nộp thừa hoặc nộp trùng tiền.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả tiền, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện tra soát, đối chiếu nếu đề nghị của tổ chức, cá nhân là đúng và thuộc trách nhiệm xử lý của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì thực hiện hoàn trả cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp đề nghị của tổ chức, cá nhân là đúng nhưng trách nhiệm xử lý của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công thì chuyển xử lý cho cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công để thực hiện xử lý, hoàn trả cho tổ chức, cá nhân. Thời gian thực hiện tra soát, đối chiếu và hoàn trả tiền hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân.
c) Các trường hợp còn lại, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm tra soát, đối chiếu phát hiện và phối hợp với ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc kho bạc nhà nước xử lý việc hoàn trả tiền cho tổ chức, cá nhân.
1. Thực hiện kết nối, tích hợp, cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đáp ứng các yêu cầu chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến.
2. Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp, đồng bộ theo hướng dẫn kỹ thuật của Văn phòng Chính phủ; phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công kiểm thử dịch vụ trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Đăng ký tài khoản quản trị cấp cao bằng thiết bị chứng thư số công cộng của tổ chức để cấp quyền quản trị cho tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện giám sát kết nối, tích hợp, đối chiếu, tra soát dữ liệu thanh toán với các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: quantri.dichvucong.gov.vn.
4. Công bố, công khai mức phí dịch vụ thanh toán trực tuyến; công khai quy trình nghiệp vụ, phương thức thực hiện thanh toán của tổ chức, cá nhân; cập nhật đầu mối phục vụ đối chiếu, tra soát dữ liệu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia làm cơ sở các bên phối hợp thực hiện nghiệp vụ thanh quyết toán, giải quyết tra soát, khiếu nại.
5. Đồng bộ trạng thái, dữ liệu kết quả xử lý thanh toán về hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.
6. Thực hiện đối soát hàng ngày đảm bảo khớp, đúng dữ liệu trong giao dịch giữa các ngân hàng thương mại, tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán và giữa ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán với cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công; trường hợp có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
7. Thực hiện hạch toán, quyết toán các khoản thu nghĩa vụ tài chính giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công đầy đủ theo đúng quy định pháp luật.
8. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin các hệ thống kết nối với các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia; thường xuyên rà soát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố do nguyên nhân kỹ thuật của hệ thống hoặc lỗi của cán bộ ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gây ra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tìm nguyên nhân và giải pháp bảo đảm an toàn, thông suốt trong quá trình quản lý, vận hành hệ thống thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
9. Bảo đảm chất lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến và việc bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện theo quy định pháp luật.
10. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công giải đáp vướng mắc, tra soát cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.