Quyết định 55/2003/QĐ-BTC quy định về thủ tục hải quan, công tác kiểm soát, giám sát hải quan đối với tàu hoả liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 55/2003/QĐ-BTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 16/04/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2003 |
Ngày công báo: | 07/05/2003 | Số công báo: | Số 39 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2003/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003 |
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2003/QĐ-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TẦU HOẢ LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001-QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31.12.2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05.11.2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định thủ tục hải quan, công tác kiểm soát, giám sát hải quan đối với tầu hoả liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 1551/2001/QĐ-TCHQ ngày 26.12.2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU HOẢ LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2003/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Giải thích từ ngữ:
- Tầu hoả liên vận quốc tế (được gọi tắt là đoàn tầu) bao gồm đầu máy và các toa xe qua lại biên giới.
- Ga đường sắt liên vận quốc tế (được gọi tắt là ga liên vận) bao gồm ga liên vận biên giới và ga liên vận nội địa.
2. Đoàn tầu nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan ngay sau khi đến ga liên vận biên giới. Đoàn tầu xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan trước khi xuất cảnh rời ga liên vận biên giới.
Thời điểm xác định đoàn tầu nhập cảnh, hàng hoá nhập khẩu đến ga liên vận biên giới là thời điểm Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới tiếp nhận và đóng dấu nghiệp vụ trên những giấy tờ do Trưởng tầu hoặc người đại diện hợp pháp (dưới đây gọi chung là Trưởng tầu) nộp theo quy định.
3. Trưởng ga liên vận có trách nhiệm thông báo trước 01 giờ bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ga liên vận về thời gian đến, đi, địa điểm và thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống đoàn tầu.
4. Trưởng tầu có trách nhiệm:
a. Thông báo cho Chi cục Hải quan ga liên vận các thông tin về hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, hành khách nhập cảnh, xuất cảnh và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý của Hải quan.
b. Đảm bảo nguyên trạng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình vận chuyển từ ga liên vận nội địa đến biên giới và ngược lại.
c. Thực hiện các yêu cầu của Hải quan về kiểm tra, khám xét đoàn tầu.
5. Nơi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu:
a. Hàng hoá nhập khẩu có vận tải đơn ghi ga đích là ga liên vận nào thì làm thủ tục hải quan và thông quan tại Chi cục Hải quan ga liên vận đó.
b. Hàng hoá xuất khẩu được gửi đi từ ga liên vận nội địa nào thì làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga liên vận đó. Nếu làm thủ tục hải quan ở Chi cục Hải quan khác thì phải làm theo thủ tục hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu
c. Hành lý mang theo người của khách xuất cảnh, nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới.
d. Hành lý ký gửi không mang theo người của khách xuất cảnh làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga liên vận nơi khách làm thủ tục ký gửi. Hành lý ký gửi không mang theo người của khách nhập cảnh làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ga liên vận ghi trên Phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách.
6. Việc giám sát tầu liên vận nhập cảnh từ mốc biên giới vào ga liên vận biên giới và ngược lại thực hiện bằng biện pháp tuần tra kiểm soát của lực lượng ĐTCBL của Hải quan hoặc giám sát bằng biện pháp kỹ thuật khác.
II. THỦ TỤC HẢI QUAN, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI ĐOÀN TẦU:
A. ĐỐI VỚI ĐOÀN TẦU NHẬP CẢNH;
1. Tại ga liên vận biên giới:
1.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Ngay sau khi đoàn tầu nhập cảnh đến ga liên vận biên giới, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:
a. Bản xác báo thứ tự lập tầu: 02 bản chính;
b. Danh sách tổ lái và những người làm việc trên tầu: 02 bản chính;
c. Lược khai hàng hóa nhập khẩu: 03 bản chính;
d. Giấy giao tiếp hàng hóa (nếu là tầu chuyên chở hàng hóa): 02 bản chính;
đ. Giấy giao tiếp hàng quá cảnh quốc tế (nếu có): 02 bản chính;
e. Danh sách hành khách (nếu là tầu chuyên chở hành khách): 02 bản chính;
g. Bảng thống kê phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách: 02 bản chính;
h. Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: 03 bản chính (theo mẫu HQ-02 /TLV ban hành kèm theo Quyết định này).
- Thực hiện các quyết định và yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới:
a. Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do Trưởng tầu nộp.
b. Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi.
c. Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi.
d. Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng dỡ xuống ga liên vận nội địa.
đ. Giám sát trong quá trình đoàn tầu đỗ tại ga: việc dỡ hàng hóa, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục nhập khẩu tại ga.
e. Đóng dấu nghiệp vụ trên những giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
e.1. Trả cho Trưởng tầu những giấy tờ đã nộp tại các điểm a, b, c, mục 1.1 nêu trên (mỗi loại 01 bản).
e.2. Niêm phong hải quan những giấy tờ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h mục 1.1 nêu trên (mỗi loại 02 bản) và giao cho Trưởng tầu để nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa, hành lý ký gửi.
e.3. Lưu các chứng từ quy định tại các điểm a, b, c, mục 1.1 nêu trên theo từng chuyến nhập cảnh của đoàn tầu (mỗi loại 01 bản).
g. Làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa và hành lý mang theo người của khách nhập cảnh; xác nhận số lượng kiện hành lý ký gửi trên tờ khai hành lý nhập xuất cảnh (nếu có).
h. Vào sổ theo dõi (theo mẫu HQ-01/TLV ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Tại ga liên vận nội địa:
2.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Ngay sau khi đoàn tầu đến ga liên vận nội địa, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa những giấy tờ do Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới giao cho Trưởng tầu để nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa quy định tại điểm e2, mục 1.2 nêu trên.
- Thực hiện các quyết định và yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.
2.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa:
a. Thực hiện như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h mục 1.2 nêu trên.
b. Đóng dấu nghiệp vụ trên những giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
- Trả cho Trưởng tầu 01 bản Giấy giao tiếp hàng quá cảnh quốc tế (nếu có);
- Niêm phong hải quan những giấy tờ (mỗi loại 01 bản) Trưởng tầu đã nộp tại điểm 2.1 nêu trên (trừ giấy giao tiếp hàng quá cảnh quốc tế) và chuyển trả cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới;
- Lưu mỗi loại 01 bản những giấy tờ đã nộp tại mục 2.1 nêu trên theo từng chuyến nhập cảnh của đoàn tầu.
c. Làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa và hành lý ký gửi không mang theo người của khách nhập cảnh.
B. ĐỐI VỚI TẦU LIÊN VẬN XUẤT CẢNH:
1. Tại ga liên vận nội địa:
1.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Trước khi đoàn tầu xuất cảnh rời ga liên vận nội địa, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a. Bản xác báo thứ tự lập tầu : 02 bản chính;
b. Lược khai hàng hóa xuất khẩu: 03 bản chính;
c. Giấy giao tiếp hàng hóa (nếu là tầu chuyên chở hàng hóa): 02 bản chính;
d. Danh sách hành khách (nếu là tầu chuyên chở hành khách): 02 bản chính;
đ. Bảng thống kê phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách: 02 bản chính;
e. Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế):02 bản chính.
Những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e trên đây là những giấy tờ khai cho hàng hoá, hành lý, hành khách nhận tại ga liên vận nội địa.
- Thực hiện các quyết định và yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa:
a. Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do Trưởng tầu nộp.
b. Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi.
c. Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hóa, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng.
d. Tổ chức giám sát trong quá trình tầu xuất cảnh đỗ tại ga, việc xếp hàng hóa, hành lý ký gửi đã làm thủ tục hải quan lên từng toa xe.
đ. Đóng dấu nghiệp vụ trên những giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
đ. 1. Trả cho Trưởng tầu những giấy tờ đã nộp tại các điểm a, b, e mục 1.1, phần B nêu trên (mỗi loại 01 bản);
đ. 2. Niêm phong hải quan những giấy tờ đã nộp tại các điểm b, c, d, đ mục 1.1, phần B nêu trên (mỗi loại 02 bản) và giao cho Trưởng tầu để nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới;
đ. 3. Lưu các chứng từ quy định tại các điểm a, e mục 1.1, phần B nêu trên theo từng chuyến xuất cảnh của đoàn tầu (mỗi loại 01 bản).
e. Vào sổ theo dõi (theo mẫu HQ-01/TLV ban hành kèm theo Quyết định này).
g. Làm thủ tục xuất khẩu cho hàng hóa, hành lý ký gửi không mang theo người của khách xuất cảnh.
h. Trên cơ sở xác nhận hàng thực xuất trên bản lược khai hàng hóa xuất khẩu của Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới, Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa có trách nhiệm thực hiện xác nhận thực xuất trên từng tờ khai hải quan do mình làm thủ tục.
2. Tại ga liên vận biên giới:
2.1. Trách nhiệm của Trưởng tầu:
- Khi đoàn tầu xuất cảnh tới ga liên vận biên giới, Trưởng tầu phải nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới những giấy tờ sau :
a. Những giấy tờ do Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa giao cho Trưởng tầu để nộp cho Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới quy định tại điểm đ. 2 mục 1.2, phần B nêu trên.
b. Bản xác báo thứ tự lập tầu: 02 bản chính;
c. Danh sách tổ lái và những người làm việc trên tầu: 02 bản chính;
d. Lược khai hàng hóa xuất khẩu: 03 bản chính;
đ. Giấy giao tiếp hàng hóa (nếu là tầu chuyên chở hàng hóa): 02 bản chính;
e. Giấy giao tiếp hàng quá cảnh (nếu có hàng quá cảnh quốc tế):02 bản chính.
g. Danh sách hành khách (nếu là tầu chuyên chở hành khách): 02 bản chính;
h. Bảng thống kê phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách: 02 bản chính;
Những giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h trên đây là những giấy tờ khai tổng hợp cho toàn bộ hàng hoá, hành lý, hành khách của đoàn tầu xuất cảnh.
- Thực hiện các quyết định và yêu cầu của Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với đoàn tầu.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.
2.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới:
a. Thực hiện như quy định tại các điểm a, b, c, d, e mục 1.2, phần B nêu trên.
b. Đóng dấu nghiệp vụ trên những giấy tờ do Trưởng tầu nộp:
- Trả cho Trưởng tầu những giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h mục 2.1, phần B nêu trên (mỗi loại 01 bản);
- Niêm phong hải quan những giấy tờ quy định tại điểm a mục 2.1, phần B nêu trên (mỗi loại 01 bản) để chuyển trả cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa;
- Lưu các chứng từ quy định tại mục 2.1, phần B nêu trên theo từng chuyến xuất cảnh của đoàn tầu (mỗi loại 01 bản).
c. Làm thủ tục xuất khẩu cho hàng hoá và hành lý mang theo người của khách xuất cảnh.
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 55/2003/QD-BTC |
Hanoi, April 16, 2003 |
PROMULGATING THE REGULATION ON CUSTOMS PROCEDURES AND CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION APPLICABLE TO INTERNATIONAL TRAINS ON ENTRY AND EXIT
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to Customs Law No. 29/2001-QH10 adopted on June 26, 2001 by the Xth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th session;
Pursuant to the Government's Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, customs inspection and supervision regime;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002 stipulating the functions, tasks, powers and organizational structures of the ministries and ministerial-level agencies;
At the proposal of the General Director of Customs,
DECIDES:
Article 1.- To issue together with this Decision the Regulation on customs procedures and customs inspection and supervision applicable to international trains on entry and exit.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. To annul Decision No. 1551/2001/QD-TCHQ of December 26, 2001 of the General Director of Customs and other guiding documents contrary to the provisions of this Decision.
Article 3.- The General Director of Customs, the heads of units under the Ministry of Finance and concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
ON CUSTOMS PROCEDURES AND CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION APPLICABLE TO INTER-NATIONAL TRAINS ON ENTRY AND EXIT
(Issued together with Decision No. 55/2003/QD-BTC of April 16, 2003 of the Minister of Finance)
1. Interpretation of terms:
- International trains (hereinafter called trains for short) include locomotives and carriages travelling across the border.
- International railway stations (hereinafter called international stations for short) include border-gate international stations and inland international stations.
2. The customs procedures for trains on entry must be carried out right after they arrive at border-gate international stations. The customs procedures for trains on exit must be carried out before they leave border-gate international stations.
The time determined as the time of arrival at border-gate international stations of trains on entry and import goods shall be the time the Customs Sub-Departments of border-gate international stations receive and affix professional stamps on papers submitted by train captains or their lawful representatives (hereinafter referred collectively to as train captains) as prescribed.
3. The heads of international stations shall have to notify in writing one hour in advance the Customs Sub-Departments of international stations of the trains' arrival and departure time as well as places and time for cargo loading and unloading.
4. The train captains shall have to:
a) Notify the Customs Sub-Departments of international stations of information on import/export goods and luggage, passengers on entry and exit and other information related to the managerial work of the customs offices.
b) Ensure the original conditions of import/export goods while they are transported from inland international stations to border-gates and vice versa.
c) Abide by the Customs Offices' requests on the inspection and search of trains.
5. Places of carrying out customs procedures for import/export goods and luggage:
a) The customs clearance procedures for import goods shall be carried out at the Customs Sub-Departments of international stations which are stated in the bills of lading as the destination stations of such goods.
b) The customs procedures for export goods shall be carried out at the Customs Sub-Departments of inland international stations from which they are sent. If the customs procedures are carried out at other Customs Sub-Departments, they must comply with the procedures for export goods transported from border-gate to border-gate.
c) The procedures for accompanied luggage of passengers on entry and exit shall be carried out at the Customs Sub-Departments of border-gate international stations.
d) The customs procedures for unaccompanied luggage of passengers on exit shall be carried out at the Customs Sub-Departments of international stations where passengers carry out procedures for consignment of their luggage. The customs procedures for unaccompanied luggage of passengers on entry shall be carried out at the Customs Sub-Departments of international stations inscribed in passengers' slips of unaccompanied luggage.
6. The supervision of international trains on entry from the border marker-posts to border-gate international stations and vice versa shall be performed by the customs' force in charge of smuggle investigation and combat through professional measures of patrol and inspection or other technical measures.
II. CUSTOMS PROCEDURES AND CUSTOMS SUPERVISION FOR TRAINS
1. At border-gate international stations:
1.1. Responsibilities of train captains:
- Right after the trains on entry arrive at border-gate international stations, the train captains shall have to submit to the Customs Sub-Departments of the border-gate international stations the following papers:
a) The certification of the order of the train's components: 02 originals;
b) The list of train crew and attendants: 02 originals;
c) The manifest of import goods: 03 originals;
d) The carriage transfer papers (for cargo trains): 02 originals;
e) The papers on transfer of international transit carriages (if any): 02 originals;
f) The list of passengers (for passenger trains): 02 originals;
g) The inventory of slips of passengers' unaccompanied luggage: 02 originals;
h) The extracts on goods to be unloaded at each inland international station: 03 originals (according to form HQ-02/TLV issued together with this Decision).
- To abide by decisions and requests of the Customs Sub-Departments of the border-gate international stations and customs officers in carrying out the customs procedures for the trains.
- To perform other obligations as prescribed by law.
1.2. Responsibilities of the Customs Sub-Departments of border-gate international stations:
a) To receive and check papers submitted by the train captains.
b) To compare and check the actual numbers of locomotives, the numbers and codes of each consigned cargo and luggage carriage.
c) To check transporting organizations' seals on each consigned cargo and luggage carriage.
d) To make customs seals on each consigned cargo and luggage carriage or each goods lot unloaded at inland international stations.
e) To supervise the trains while they stop at stations: the unloading of consigned cargo and luggage to warehouses and/or yards for carrying out the import procedures at stations.
f) To affix professional stamps on papers submitted by the train captains
f.1) To return to the train captains the submitted papers prescribed at Points a, b, and c of Section 1.1 above (01 copy for each paper).
f.2) To make customs seals on papers prescribed at Points c, d, e, f, g and h of Section 1.1 above (02 copies for each paper) and hand them to the train captains for submission to the Customs Sub-Departments of inland international stations for the latter to carry out the import procedures for consigned cargo and luggage.
f.3) To archive the vouchers prescribed at Points a, b and c of Section 1.1 above upon each entry of the trains (01 copy for each voucher).
g) To carry out import procedures for accompanied cargo and luggage of passenger on entry; and to make certification of the numbers of packages of consigned luggage on the declarations of luggage on entry and exit (if any).
h) To make records on monitoring books (according to form HQ-01/TLV issued together with this Decision).
2. At inland international stations:
2.1 Responsibilities of train captains:
- As soon as the trains arrive at inland international stations, the train captains shall have to submit to the Customs Sub-Departments of the inland international stations papers handed over to them by the Customs Sub-Departments of the border-gate international stations for submission to the Customs Sub-Departments of the inland international stations as prescribed at Point f2 of Section 1.2 above.
- To abide by decisions and requests of the Customs Sub-Departments of the inland international stations and customs officers in carrying out the customs procedures for the trains.
- To perform other obligations as prescribed by law.
2.2. Responsibilities of the Customs Sub-Departments of inland international stations:
a) To comply with the provisions at Points a, b, c, d, e and h of Section 1.2 above.
b) To affix professional stamps on papers submitted by the train captains:
- To return to the train captains 01 copy for the paper on transfer of international transit carriages (if any);
- To make customs seals on the papers (01 copy for each paper) submitted by the train captains as prescribed at Point 2.1 above (except the paper on transfer of international transit carriages) and return them to the Customs Sub-Departments of border-gate international stations;
- To archive 01 copy of each submitted paper prescribed in Section 2.1 above upon each entry of the trains.
c) To carry out the import procedures for unaccompanied cargo and luggage of passengers on entry.
B. FOR INTERNATIONAL TRAINS ON EXIT:
1. At inland international stations:
1.1. Responsibilities of train captains:
- Before the trains on exit leave the inland international stations, the train captains shall have to submit to the Customs Sub-Departments of the inland international stations the following papers:
a) The certification of the order of the train's components: 02 originals;
b) The manifest of export goods: 03 originals;
c) The carriage transfer papers (for cargo trains): 02 originals;
d) The list of passengers (for passenger trains): 02 originals;
e) The inventory of the slips of passengers' unaccompanied luggage: 02 originals;
f) The paper on transfer of transit carriages (if there is any international transit carriage): 02 originals;
The papers prescribed at Points a, b, c, d, e and f above are the declarations of cargo, luggage and passengers to be handed over at inland international stations.
- To abide by decisions and requests of the Customs Sub-Departments of the inland international stations and customs officers in carrying out the customs procedures for the trains.
- To perform other obligations as prescribed by law.
1.2. Responsibilities of the Customs Sub-Departments of inland international stations:
a) To receive and check the papers submitted by the train captains.
b) To compare and check the actual numbers of locomotives, the numbers and codes of each consigned cargo and luggage carriage.
c) To make customs seals on each consigned cargo and luggage carriage or each goods lot.
d) To supervise the trains while they stop at the stations and the loading of consigned cargo and luggage which have been cleared from customs procedures to each carriage.
e) To affix professional stamps on papers submitted by the train captains:
e.1) To return to the train captains the already submitted papers prescribed at Points a, b, and f, Section 1.1 of Part B above (01 copy for each paper);
e.2) To make customs seals on the submitted papers prescribed at Points b, c, d and e, Section 1.1 of Part B above (02 originals of each papers) and hand them to the train captains for submission to the Customs Sub-Departments of the border-gate international stations.
e.3) To archive vouchers prescribed at Points a and f, Section 1.1 of Part B above upon each exit of the trains (01 copy for each voucher).
f) To make records on monitoring books (according to form HQ-01/TLV issued together with this Decision).
g) To carry out export procedures for unaccompanied goods and luggage of passengers on exit.
h) On the basis of the certification of actually exported goods on the manifest of export goods made by the Customs Sub-Departments of border-gate international stations, the Customs Sub-Departments of the inland international stations shall have to make certification of the actual exportation on each customs declaration for which they have carried out customs procedures.
2. At border-gate international stations:
2.1 Responsibilities of train captains:
- When the trains on exit arrive at border-gate international stations, the train captains shall have to submit to the Customs Sub-Departments of border-gate international stations the following papers:
a) The papers handed over to the train captains by the Customs Sub-Departments of inland international stations for submission to the Customs Sub-Department of the border-gate international stations as prescribed at Point e.2, Section 1.2 of Part B above;.
b) The certification of the order of the train's components: 02 originals;
c) The list of train crew and attendants: 02 originals;
d) The manifest of export goods: 03 originals;
e) The carriage transfer paper (for cargo trains): 02 originals;
f) The paper on transfer of international transit carriages (if there is any international transit carriage): 02 originals;
g) The list of passengers (for passenger trains): 02 originals;
h) The inventory of the slips of passengers' unaccompanied luggage: 02 originals;
The papers prescribed at Points b, c, d, e, f, g and h above are general declarations of all cargo, luggage and passengers of the trains on exit.
- To abide by decisions and requests of the Customs Sub-Departments of border-gate international stations and customs officers in carrying out customs procedures for the trains.
- To perform other obligations as prescribed by law.
2.2. Responsibilities of the Customs Sub-Departments of border-gate international stations:
a) To comply with the provision at Points a, b, c, d and f, Section 1.2 of Part B above.
b) To affix professional stamps on the papers submitted by the train captains:
- To return to the train captains the papers prescribed at Points b, c, d, e, f, g and h, Section 2.1 of Part B above (01 copy for each paper);
- To make customs seals on the papers prescribed at Point a, Section 2.1 of Part B above (01 copy for each paper) for returning to the Customs Sub-Departments of the inland international stations;
- To archive vouchers prescribed in Section 2.1 of Part B above upon each exit of the trains (01 copy of each voucher).
c) To carry out the export procedures for accompanied cargo and luggage of passengers on exit.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực