Quyết định 54/2003/QĐ-BTC quy định quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 54/2003/QĐ-BTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 16/04/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2003 |
Ngày công báo: | 17/05/2003 | Số công báo: | Số 39 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/10/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2003/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003 |
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 54/2003/QĐ-BTC NGÀY 16 THÁNG 04 NĂM 2003 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Quyết định 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định 1549/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001, Điều 6 - Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Hàng hoá nhập khẩu bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là cửa hàng) được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng thực hiện như qui định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu. Riêng phần tính thuế chỉ phải thực hiện đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu để bán cho người nhập cảnh có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn hành lý miễn thuế (tính thuế và thu thuế đối với phần vượt).
2. Hàng hoá đưa vào bán tại cửa hàng phải được dán tem "VIETNAM DUTY NOT PAID" dưới sự giám sát của Hải quan.
3. Hải quan không niêm phong kho hàng, cửa hàng, không trực tiếp giám sát, không trực tiếp làm thủ tục bán hàng. Mỗi tháng một lần, Hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng của cửa hàng để thanh khoản tờ khai nhập khẩu. Trong quá trình thanh khoản nếu xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện việc kiểm tra lượng hàng tồn.
4. Trách nhiệm của cửa hàng:
4.1. Bán hàng đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng định lượng qui định.
4.2. Lưu giữ hồ sơ chứng từ bán hàng theo qui định tại Mục II dưới đây.
4.3. Mỗi tháng, cửa hàng phải làm báo cáo bán hàng gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này) để Hải quan kiểm tra và thanh khoản.
4.4. Cửa hàng phải có hệ thống máy tính nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để truyền trực tiếp tới cơ quan Hải quan:
- Số liệu bán hàng (tên người mua hàng, số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, tên hàng, số lượng, trị giá...).
- Số liệu hàng tồn kho (tên hàng, mã số, số lượng, trị giá...).
5. Hải quan quản lý cửa hàng phải mở sổ theo dõi hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng và số liệu hàng bán, hàng tồn do cửa hàng cung cấp theo quy định tại điểm 5.4 trên đây.
1. Trường hợp người mua hàng là các cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan đại diện các Tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng tiêu chuẩn định lượng miễn thuế quy định tại Nghị định 73/CP ngày 30/07/1994 của Chính phủ:
1.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu, chứng minh thư ngoại giao hoặc công hàm (nếu người mua là cơ quan).
b) Sổ định mức hàng miễn thuế.
c) Văn bản uỷ quyền mua hàng (đối với trường hợp mua hàng theo uỷ quyền).
d) Giấy phép của Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố (đối với mặt hàng là ô tô, xe gắn máy).
1.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Cắt ô tem tương ứng với mặt hàng bán và dán vào hoá đơn bán hàng.
b) Hoá đơn bán hàng.
c) Các chứng từ c, d quy định tại điểm 1.1 trên đây.
2. Trường hợp người xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng ở cửa khẩu xuất:
2.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu hoặc giấy thông hành xuất nhập cảnh.
b) Chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ hợp pháp (trường hợp mua hàng với trị giá trên mức ngoại tệ qui định phải khai báo Hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
2.2. Nhân viên bán hàng phải thực hiện:
a) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu, ngày xuất cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
b) Lưu hoá đơn bán hàng.
2.3. Trường hợp khách du lịch xuất cảnh bằng đường biển không có thị thực nhập cảnh, không có tờ khai hành lý thì thực hiện như quy định tại điểm 2.2 trên đây.
3. Trường hợp người xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng nội địa:
3.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Vé máy bay đã được đặt chỗ.
3.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán hàng (đã có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu xuất).
b) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu, số hiệu chuyến bay, ngày xuất cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
3.3. Thủ tục hải quan của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng:
a) Kiểm tra, đối chiếu hàng hoá đã bán với hoá đơn bán hàng.
b) Niêm phong hàng hoá đã bán để cửa hàng chuyển tới cửa khẩu xuất.
3.4. Thủ tục Hải quan tại cửa khẩu xuất:
a) Kiểm tra niêm phong của Hải quan quản lý cửa hàng.
b) Giám sát để đảm bảo hàng thực xuất.
c) Xác nhận thực xuất vào từng hoá đơn bán hàng.
4. Trường hợp người nhập cảnh mua hàng ở cửa hàng miễn thuế tại cửa khẩu nhập và cửa hàng miễn thuế tại nội thành:
4.1. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Tờ khai nhập xuất cảnh.
c) Sau khi bán hàng nhân viên cửa hàng phải ghi tổng trị giá hàng đã bán, ký ghi rõ họ tên vào tờ khai nhập xuất cảnh.
4.2. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán hàng.
b) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu, ngày nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
c) Thu bản copy Tờ khai nhập xuất cảnh (sau khi đã ghi theo quy định tại điểm 3.1.c trên đây).
5. Các trường hợp người mua là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam theo tiêu chuẩn định lượng miễn thuế được quy định tại Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam quy định tại Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ:
5.1. Thủ tục trước khi bán hàng: Cửa hàng phải xuất trình văn bản quy định ở điểm 5.2.c dưới đây với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để xác nhận và trừ lùi hàng hoá mua tại cửa hàng.
5.2. Nhân viên bán hàng phải kiểm tra các chứng từ sau:
a) Hộ chiếu.
b) Tờ khai nhập xuất cảnh.
c) Văn bản xác nhận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nếu là chuyên gia ODA) hoặc của Bộ, ngành mời người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc (nếu là Việt Nam định cư ở nước ngoài).
5.3. Nhân viên bán hàng phải thu và lưu các chứng từ sau:
a) Hoá đơn bán hàng.
b) Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu, ngày nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng.
c) Đối với văn bản quy định tại điểm 5.2.c trên đây:
- Thu bản copy văn bản đã có xác nhận trừ lùi của Hải quan, nếu người mua chưa mua hết lượng hàng được miễn thuế.
- Thu bản chính, nếu người mua đã mua hết lượng hàng được miễn thuế.
6. Đối với hàng miễn thuế bán trên máy bay: Khi đưa hàng lên máy bay và lúc đưa hàng không bán được trở về, doanh nghiệp phải nộp cho Hải quan chứng từ thể hiện rõ lượng hàng đưa lên máy bay, lượng hàng thực bán, lượng hàng tồn chưa bán có xác nhận của cửa hàng miễn thuế, người bán hàng và Hải quan giám sát để làm cơ sở cho việc thanh khoản theo từng chuyến bay.
7. Hàng hoá thuyền trưởng mua tại cửa hàng miễn thuế theo đơn đặt hàng phải được đưa vào kho của tàu để Hải quan niêm phong và giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh (trừ số hàng mà thuyền trưởng đề nghị được để ở ngoài để sử dụng trong thời gian tàu neo đậu tại Cảng với số lượng hợp lý).
1. Hồ sơ thanh khoản gồm:
a) Chứng từ bán hàng cho từng đối tượng theo quy định tại mục II trên đây.
b) Báo cáo bán hàng trong tháng của cửa hàng.
c) Các chứng từ khác (nếu có).
Việc thanh khoản được tiến hành định kỳ theo từng tháng. Định kỳ hàng năm Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng thực hiện việc kiểm tra hàng tồn kho.
Cửa hàng chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng từ bán hàng (theo từng loại đối tượng mua hàng qui định tại mục II trên đây) để xuất trình khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản.
2. Thủ tục thanh khoản:
- Mỗi tháng, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng thực hiện thanh khoản hàng hoá đã bán trong tháng một lần vào tuần đầu tiên của tháng. Khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản, cửa hàng phải xuất trình hồ sơ nói tại điểm 1 trên đây và các sổ sách, chứng từ liên quan khác (khi Hải quan yêu cầu).
- Trong quá trình thanh khoản, nếu xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện kiểm tra hàng tồn.
- Sau khi thanh khoản, cửa hàng phải lưu giữ hồ sơ bán hàng trong thời gian qui định của Pháp luật.
3. Thanh khoản đối với trường hợp hàng đổ vỡ, tiêu huỷ:
3.1. Đối với hàng đổ vỡ trong quá trình vận chuyển thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định và có văn bản giải trình. Trường hợp đổ vỡ lẻ, số lượng ít thì Hải quan xác nhận không yêu cầu phải giám định.
3.2. Đối với hàng tiêu huỷ do quá hạn sử dụng, hàng bị mất phẩm chất thì cửa hàng phải nộp chứng thư giám định và có văn bản giải trình.
3.3. Thủ tục tiêu huỷ: Thực hiện theo quy định của Pháp luật.
IV. QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HOÁ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
1. Hàng tái xuất:
a) Khi làm thủ tục tái xuất, cửa hàng phải nộp các chứng từ sau:
- Văn bản đề nghị xin tái xuất.
- Giấy phép của Bộ Thương mại (nếu khi nhập khẩu có giấy phép của Bộ Thương mại).
b) Thủ tục hải quan tái xuất:
- Thủ tục hải quan tái xuất thực hiện như quy định đối với lô hàng tái xuất khẩu.
- Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng làm thủ tục tái xuất.
2. Hàng chuyển vào bán nội địa:
Khi muốn chuyển hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng vào tiêu thụ nội địa, cửa hàng phải nộp:
a) Văn bản đề nghị.
b) Giấy phép của Bộ Thương mại (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).
Thủ tục hải quan để chuyển hàng vào tiêu thụ nội địa được thực hiện như quy định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu.
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 54/2003/QD-BTC |
Hanoi, April 16, 2003 |
PRESCRIBING THE CUSTOMS MANAGEMENT OVER GOODS ON SALE AT DUTY-FREE SHOPS
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to Customs Law No. 29/2001/QH10 adopted on June 29, 2001 by the Xth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its ninth session;
Pursuant to the Government's Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, customs inspection and supervision regime;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structures of the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 205/1998/QD-TTg of August 19, 1998 promulgating the Regulation on duty-free shops;
At the proposal of the General Director of Customs,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on customs management over goods on sale at duty-free shops.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette. To repeal Decision No. 1549/2001/QD-TCHQ of December 26, 2001, Article 6 of Decision No. 19/2002/QD-TCHQ of January 10, 2002 of the General Director of Customs and other guiding documents contrary to this Decision.
Article 3.- The General Director of Customs, the heads of the units under or attached to the Ministry of Finance and the concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
ON CUSTOMS MANAGEMENT OF GOODS ON SALE AT DUTY-FREE SHOPS
(Promulgated together with Decision No. 54/2003/QD-BTC of April 16, 2003 of the Minister of Finance)
1. Goods imported for sale at duty-free shops (hereinafter referred to as shops for short) shall be allowed to go through customs procedures at the Customs Sub-Departments that manage the shops.
Customs procedures for goods imported for sale at the shops shall be the same as those for goods imported for business. Tax shall be calculated only on import goods sold to people on entry with prices exceeding the duty-free luggage limits (tax shall be calculated and collected on excess quantity).
2. Goods put on sale at the shops shall be stuck with the stamp "VIETNAM DUTY NOT PAID" under the Customs supervision.
3. The Customs shall not seal up storehouses and shops, directly supervise nor directly carry out sale procedures. Once a month, the Customs shall check the shops' sale documents so as to liquidate the import declarations. In the process of liquidation, if deeming it necessary, the Customs shall check the quantities of unsold goods.
4. Responsibilities of the shops:
4.1. To sell goods rightly according to procedures, to the right subjects and in the prescribed quantities.
4.2. To keep sale documents and dossiers under the provisions in Section II below.
4.3. Once a month, the shops must send sale reports to the managing Customs Sub-Departments (according to a set form) for inspection and liquidation.
4.4. The shops must have computer systems linked to the managing Customs Sub-Departments so that they can directly transmit to the Customs offices:
- Sale data (names of buyers, their passport or laissez-passer numbers, goods names, quantities, value...)
- Data on unsold goods (goods names, codes, quantities and value...).
5. The Customs that manage the shops shall have to open books to monitor goods imported for sale at the shops and data on the sold and unsold goods, which are supplied by the shops under the provisions at Point 5.4 above.
1. If buyers are Vietnam-based diplomatic missions, consulates and representation missions of international organizations which enjoy the tax-free quantitative limits specified in the Government's Decree No. 73/CP of July 30, 1997:
1.1. Salespeople must check the following documents:
a/ Diplomatic passports, identity cards or notes (if buyers are organizations).
b/ Duty-free goods quota books.
c/ The purchase authorization papers (for cases of goods purchase under authorization).
d/ The permits of the provincial/municipal Customs Departments (for goods being cars or motorcycles).
1.2. Salespeople must keep and archive the following documents:
a/ Cutting off the coupons corresponding to the sold goods and sticking them on the sale invoices.
b/ The sale invoices.
c/ Documents c and d specified at Point 1.1 above.
2. If people on exit buy goods at the exit-border gate shops:
2.1. Salespeople must check the following documents:
a/ Passports or laissez passers.
b/ Documents proving the lawful origin of their foreign currency(ies) (for cases of purchase of goods valued in excess of the prescribed foreign currency limit, which must be declared to the Customs under the regulations of State Bank of Vietnam).
2.2. Salespeople must:
a/ Inscribe fully the full names, passport numbers and exit dates of buyers on the sale invoices.
b/ Archive the sale invoices.
2.3. For tourists who exit by sea and have no entry visas nor luggage declarations, the provisions at Point 2.2 above shall apply.
3. If people on exit buy goods at inland shops:
3.1. Salespeople must check the following documents:
a/ The passports.
b/ The booked air tickets
3.2. Salespeople must keep and archive the following documents:
a/ The sale invoices (with the exit-border gate Customs' certification of actual exportation).
b/ Fully inscribe the full names, passport numbers, flight numbers and exit dates of the goods buyers on the sale invoices.
3.3. Customs procedures to be performed by the Customs Sub-Departments managing the shops:
a/ Checking and comparing the sold goods with the sale invoices.
b/ Sealing up the sold goods so that the shops can transport them to the export border gates.
3.4. Customs procedures at the export border gates:
a/ Checking the seals stuck by the Customs that manage the shops.
b/ Supervising to ascertain that they are actually exported.
c/ Making certification of actual exportation on each sale invoice.
4. If people on entry buy goods at entry-border gate duty-free shops or inland duty-free shops:
4.1. Salespeople must check the following documents;
a/ The passports.
b/ The entry/exit declarations.
c/ After selling goods, they must inscribe the total value of sold goods, sign and inscribe their full names on the entry/exit declarations.
4.2. Salespeople must keep and archive the following documents:
a/ The sale invoices.
b/ Fully inscribe the full names, passport numbers and entry dates of the goods buyers on the sale invoices.
c/ Keep the copies of the entry/exit declarations (after inscribing them as prescribed at Point 3.1.c above).
5. If buyers are foreign specialists involved in implementing ODA programs or projects in Vietnam, who buy goods within the tax-free quantitative limits specified in the Prime Minister's Decision No. 211/1998/QD-TTg of October 31, 1998, overseas Vietnamese returning home to work at the invitations of Vietnamese State bodies under the Prime Minister's Decision No. 210/1999/QD-TTg of October 27, 1999:
5.1. Pre-sale procedures: The shops must produce the documents specified at Point 5.2.c below to the managing Sub-Departments for certification and deduction of the goods sold at the shops:
5.2. Salespeople must check the following documents:
a/ The passports.
b/ The entry/exit declarations.
c/ The written certifications by the Ministry of Planning and Investment (for ODA specialists) or the ministries or branches that invite overseas Vietnamese to return and work in Vietnam (for overseas Vietnamese).
5.3. Salespeople must keep and archive the following documents:
a/ The sale invoices.
b/ Fully inscribe the full names, passport numbers and entry dates of the goods buyers on the sale invoices.
c/ For documents specified at Point 5.2.c above:
- Keep the copies thereof, with the deduction certification by the customs, if buyers have not yet bought up the goods within the duty-free limits.
- Keep the originals, if buyers have bought up the goods within the duty-free limits.
6. For duty-free goods on in-flight sale: When taking goods on board aircraft or bringing unsold goods back, enterprises must submit to the Customs documents clearly reflecting the quantities of goods taken on board aircraft, the quantities of actually sold goods and the quantities of unsold goods, with the certifications by the duty-free shops, salespeople and supervising Customs officers, serving as a basis for the liquidation for each flight.
7. Goods bought on orders by ship captains at duty-free shops must be put into the ships' holds so that the Customs can seal up and supervise them until the ships depart (except the goods proposed by the ship masters to be left outside in reasonable quantities for use during the time when the ships are moored at ports).
III. PROVISIONS ON LIQUIDATION
1. A liquidation dossier comprises:
a/ Documents on goods sold to each subject as prescribed in Section II above.
b/ The shop's monthly sale report.
c/ Other documents (if any).
The liquidation shall be effected on a monthly basis. Annually, the Customs Sub-Departments that manage the shops shall check unsold goods.
The shops shall have to archive the dossiers of sale documents (according to each type of buyer-subjects prescribed in Section II above) and produce them to the Customs when they conduct inspection and liquidation.
2. Liquidation procedures:
- Monthly, the Customs Sub-Departments that manage the shops shall liquidate the quantities of goods sold in the month once in the first week of the month. When the Customs check and liquidate such goods, the shops must produce the dossiers mentioned at Point 1 above and other books and documents (if the Customs so request).
- In the liquidation process, if deeming it necessary, the Customs shall check unsold goods.
- After the liquidation, the shops must archive the sale dossiers within the time limit prescribed by law.
3. Liquidation in cases of broken or destroyed goods:
3.1. For broken goods in the process of transport, the shops must submit the expertise certificates and written explanations thereon. For cases where few goods are broken, the Customs shall not request expertise thereof.
3.2. For goods which are destroyed because their use durations have expired or they have deteriorated in quality, the shops must submit the expertise certificates and written explanations thereon
3.3. Destruction procedures: shall comply with the law provisions.
IV. PROVISIONS ON GOODS CHANGING THEIR USE PURPOSES
1. Re-exported goods:
a/ When carrying out re-export procedures, the shops must submit the following documents:
- The written request for re-export.
- The Trade Ministry's permit (if such permit was issued upon importation).
b/ Re-export customs procedures:
- The re-export customs procedures shall be the same as those prescribed for re-export goods lots.
- The Customs Sub-Departments that manage the shops shall carry out re-export procedures.
2. Goods transported for inland sale:
When the shops wish to transport import goods for inland sale, they must submit:
a/ A written request.
b/ The Trade Ministry's permit (for conditional import goods).
The customs procedures for transporting goods for inland sale shall be the same as those prescribed for goods imported for business.
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực