Chương V Quyết định 856/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam: TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Số hiệu: | 856/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 19/07/2022 | Ngày hiệu lực: | 19/07/2022 |
Ngày công báo: | 31/07/2022 | Số công báo: | Từ số 635 đến số 636 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
5 trường hợp bị từ chối rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư
Ngày 19/7/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 856/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, trong đó, bổ sung thêm trường hợp bị từ chối rút tên ra khỏi danh sách Đoàn Luật sư.
Theo đó, Luật sư sẽ bị từ chối rút tên ra khỏi danh sách của Đoàn luật sự nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Vi phạm nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn Luật sư; (Nội dung mới)
- Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;
- Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư
- Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư; đang trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực
- Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư;
Quyết định 856/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1573/QĐ-BTP ngày 28/8/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các Đoàn Luật sư hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.
1. Nguồn thu tài chính của Liên đoàn Luật sư Việt Nam gồm:
a) Phí thành viên;
b) Các khoản đóng góp tự nguyện của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
c) Các khoản thu từ hoạt động của Liên đoàn;
d) Các khoản hỗ trợ của Nhà nước, tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước;
đ) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Liên đoàn Luật sư Việt Nam gồm:
a) Chi hoạt động của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Thường trực Liên đoàn, các Ủy ban, đơn vị trực thuộc, Văn phòng Liên đoàn và các cơ quan giúp việc của Liên đoàn;
b) Chi hoạt động nghiên cứu, thông tin, tuyên truyền, xuất bản;
c) Chi xây dựng cơ sở hạ tầng, mua trang thiết bị làm việc; bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị;
d) Chi lương, phụ cấp cho Thường trực Liên đoàn, chức danh quản lý và các nhân viên trong bộ máy của Liên đoàn, chi khen thưởng;
đ) Chi hoạt động quan hệ quốc tế;
e) Chi tổ chức Đại hội, các hội nghị;
g) Chi thuê trụ sở;
h) Các khoản chi hợp lý khác.
3. Việc chi tiêu của Liên đoàn phải bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Điều lệ Liên đoàn và pháp luật về tài chính.
4. Căn cứ quy định của Điều lệ này và pháp luật về tài chính, Hội đồng Luật sư toàn quốc ban hành Quy chế tài chính của Liên đoàn, trong đó quy định các khoản thu, chi; thủ tục thu, chi và thẩm quyền quyết định các khoản thu, chi.
1. Các nguồn thu của Đoàn Luật sư gồm:
a) Phí thành viên;
b) Phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn Luật sư;
c) Các khoản đóng góp của các luật sư thành viên do Hội nghị luật sư quyết định;
d) Các khoản thu từ hoạt động của Đoàn Luật sư;
đ) Hỗ trợ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
e) Hỗ trợ của Nhà nước; tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Đoàn Luật sư gồm:
a) Chi cho các hoạt động đối nội, đối ngoại, triển khai chức năng, nhiệm vụ của Đoàn Luật sư;
b) Chi cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Đoàn Luật sư;
c) Chi lương hoặc phụ cấp cho các chức danh quản lý, điều hành của Đoàn Luật sư; lương cho các nhân viên của Văn phòng Đoàn Luật sư;
d) Các khoản chi hợp lý khác.
3. Nội quy Đoàn Luật sư quy định các khoản thu, chi, thủ tục thu, chi và thẩm quyền quyết định các khoản thu, chi của Đoàn Luật sư.
Việc thu, chi của Đoàn Luật sư phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Nội quy Đoàn Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và pháp luật về tài chính.
1. Khi đăng ký tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề nộp một khoản phí cho Đoàn Luật sư. Mức phí tập sự hành nghề luật sư do Hội nghị luật sư quyết định căn cứ vào khung phí do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.
2. Người được gia nhập Đoàn Luật sư phải nộp một khoản phí gia nhập cho Đoàn Luật sư. Mức phí gia nhập, các trường hợp được miễn, giảm phí gia nhập Đoàn Luật sư do Hội nghị luật sư quyết định căn cứ vào khung phí do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.
3. Luật sư có nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phí thành viên Đoàn Luật sư.
Luật sư đóng phí thành viên Liên đoàn bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện của Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh; nộp phí thành viên Đoàn Luật sư bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Đoàn Luật sư mà mình là thành viên hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Đoàn Luật sư.
Mức phí thành viên Liên đoàn, phí thành viên Đoàn Luật sư; các trường hợp miễn, giảm phí thành viên Liên đoàn, phí thành viên Đoàn Luật sư do Hội đồng Luật sư toàn quốc quy định.
4. Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm rà soát, đôn đốc các luật sư thành viên Đoàn mình đóng phí thành viên Liên đoàn và phí thành viên Đoàn Luật sư.
Định kỳ 06 tháng, Liên đoàn Luật sư Việt Nam phối hợp với Đoàn Luật sư thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Tạp chí Luật sư Việt Nam và Trang thông tin điện tử của Đoàn Luật sư danh sách luật sư đã nộp phí và luật sư chưa nộp phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam và phí thành viên Đoàn Luật sư.
Định kỳ 06 tháng, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tổng hợp danh sách các luật sư thành viên chưa đóng phí thành viên Liên đoàn, thành viên Đoàn Luật sư và thông báo cho luật sư thành viên; gửi Liên đoàn Luật sư Việt Nam danh sách các luật sư chưa đóng phí thành viên Liên đoàn và phí thành viên Đoàn Luật sư từ 06 tháng trở lên chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 và 31 tháng 7 hằng năm.
5. Luật sư không đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc phí thành viên Đoàn Luật sư thì bị xử lý theo quy định sau:
a) Quá 06 tháng đến dưới 12 tháng thì Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Liên đoàn, Đoàn Luật sư nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Đoàn Luật sư, nhắc nhở bằng văn bản lần thứ nhất hoặc bằng hình thức khác;
b) Từ 12 tháng đến dưới 18 tháng thì Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Liên đoàn, Đoàn Luật sư nhắc nhở trên Trang thông tin điện tử của Đoàn Luật sư, nhắc nhở bằng văn bản lần thứ hai hoặc bằng hình thức khác;
c) Từ 18 tháng trở lên thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư.
1. Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản khác của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Nội quy Đoàn Luật sư.
2. Hằng năm, Ban Thường vụ Liên đoàn báo cáo Hội đồng Luật sư toàn quốc tại kỳ họp của Hội đồng về tình hình tài chính của Liên đoàn năm trước và kế hoạch tài chính của Liên đoàn trong năm tới; Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư báo cáo Hội nghị luật sư hằng năm về tình hình tài chính của Đoàn Luật sư năm trước và kế hoạch tài chính của Đoàn Luật sư năm tới.
Hội đồng Luật sư toàn quốc thông qua ngân sách tài chính hằng năm của Liên đoàn theo báo cáo của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Hội nghị luật sư hằng năm thông qua ngân sách tài chính hằng năm của Đoàn Luật sư theo báo cáo của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
3. Hội đồng Luật sư toàn quốc báo cáo Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc về tình hình tài chính của Liên đoàn trong nhiệm kỳ và kế hoạch tài chính của Liên đoàn trong nhiệm kỳ sau; Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư báo cáo Đại hội luật sư về tình hình tài chính của Đoàn Luật sư trong nhiệm kỳ và kế hoạch tài chính của Đoàn Luật sư nhiệm kỳ sau.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực