Chương III Quyết định 856/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam: ĐOÀN LUẬT SƯ
Số hiệu: | 856/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 19/07/2022 | Ngày hiệu lực: | 19/07/2022 |
Ngày công báo: | 31/07/2022 | Số công báo: | Từ số 635 đến số 636 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
5 trường hợp bị từ chối rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư
Ngày 19/7/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 856/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, trong đó, bổ sung thêm trường hợp bị từ chối rút tên ra khỏi danh sách Đoàn Luật sư.
Theo đó, Luật sư sẽ bị từ chối rút tên ra khỏi danh sách của Đoàn luật sự nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Vi phạm nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn Luật sư; (Nội dung mới)
- Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;
- Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư
- Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư; đang trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực
- Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư;
Quyết định 856/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 1573/QĐ-BTP ngày 28/8/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đoàn Luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở.
Tên của Đoàn Luật sư bao gồm cụm từ Đoàn Luật sư tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) và tên tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) nơi Đoàn Luật sư được thành lập.
2. Đoàn Luật sư được thành lập theo quy định của Luật Luật sư.
3. Thành viên của Đoàn Luật sư là các luật sư đã gia nhập Đoàn Luật sư theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
4. Đoàn Luật sư được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Đoàn Luật sư ban hành nội quy để thể chế hóa Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong việc điều chỉnh quan hệ nội bộ của Đoàn Luật sư.
5. Đoàn Luật sư là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, có các quyền, nghĩa vụ thành viên Liên đoàn, được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chịu sự hướng dẫn, giám sát của Liên đoàn theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ này.
Đoàn Luật sư được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, thiểu số phục tùng đa số; thực hiện tự quản trong hệ thống tổ chức thống nhất của Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Nội quy Đoàn Luật sư; chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 61 của Luật Luật sư.
2. Đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư thành viên trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
5. Bầu luật sư tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc; giới thiệu luật sư vào danh sách ứng cử viên bầu vào các cơ quan và các chức danh lãnh đạo, quản lý, điều hành của Liên đoàn.
6. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định, hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; tham gia các hoạt động của Liên đoàn; đề xuất ý kiến, kiến nghị về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Liên đoàn.
7. Được Liên đoàn hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.
8. Đoàn kết, hợp tác với các Đoàn Luật sư khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
9. Ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
1. Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là cơ quan chấp hành của Đại hội luật sư và là cơ quan điều hành của Đoàn Luật sư.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật là cơ quan chuyên trách tham mưu cho Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, có trách nhiệm và nhiệm vụ xem xét, xác minh, kết luận và đề xuất với Ban Chủ nhiệm về khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Văn phòng Đoàn Luật sư, các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc do Đoàn Luật sư thành lập để giúp Ban Chủ nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư.
5. Đoàn Luật sư có từ 1.000 luật sư thành viên trở lên có thể thành lập Chi nhánh Đoàn Luật sư theo đơn vị quận, huyện hoặc khu vực để giúp Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quản lý và tổ chức các hoạt động của luật sư trong khu vực. Chi nhánh Đoàn Luật sư là đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư, hoạt động theo sự điều hành và chịu trách nhiệm trước Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Một thành viên của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là Trưởng Chi nhánh Đoàn Luật sư. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh Đoàn Luật sư do Nội quy Đoàn Luật sư quy định. Việc thành lập Chi nhánh Đoàn Luật sư do Đại hội luật sư quyết định.
1. Đại hội luật sư được tổ chức theo nhiệm kỳ 05 năm một lần, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày đến hạn tổ chức Đại hội nhiệm kỳ mà Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư không triệu tập Đại hội luật sư, Ban Thường vụ Liên đoàn có trách nhiệm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đại hội luật sư có thể được triệu tập bất thường theo quyết định của Ban Chủ nhiệm để quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội luật sư; hoặc theo đề nghị của ít nhất 1/2 số luật sư của Đoàn Luật sư; hoặc theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đại hội luật sư được triệu tập theo hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu tùy thuộc vào số lượng thành viên của Đoàn Luật sư. Đoàn Luật sư có số lượng luật sư dưới 300 thì tổ chức Đại hội toàn thể. Đoàn Luật sư có số lượng luật sư từ 300 trở lên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu. Hình thức Đại hội do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định.
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư triệu tập Đại hội luật sư.
2. Đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư phải là các luật sư có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư; có tinh thần đoàn kết và trách nhiệm trong xây dựng và phát triển Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, có uy tín trong đội ngũ luật sư của Đoàn Luật sư, có trách nhiệm, khả năng đóng góp cho Đại hội; không phải là người đã bị xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ hoặc đang bị Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư xem xét xử lý kỷ luật; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc phân bổ cụ thể số lượng đại biểu Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định nhưng phải bảo đảm nguyên tắc phân bổ và tiêu chuẩn đại biểu quy định tại Điều lệ này.
Số lượng đại biểu của Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định trên nguyên tắc bảo đảm đại diện đầy đủ cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của toàn thể luật sư thành viên của Đoàn Luật sư.
3. Đại hội luật sư hợp lệ nếu có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp không đủ 2/3 số đại biểu được triệu tập tham dự thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ nhất phải triệu tập Đại hội lần thứ hai. Đại hội triệu tập lần thứ hai hợp lệ khi có trên 1/2 số đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp Đại hội triệu tập lần thứ hai không đủ trên 1/2 số đại biểu được triệu tập tham dự thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ hai phải triệu tập Đại hội lần thứ ba. Đại hội triệu tập lần thứ ba hợp lệ không phụ thuộc vào số lượng đại biểu tham dự.
Trong thời gian tiến hành Đại hội, nếu có một hoặc một số đại biểu không tiếp tục tham dự Đại hội mà không có lý do chính đáng thì việc tiến hành Đại hội vẫn được coi là hợp lệ theo số lượng đại biểu có mặt còn lại. Những đại biểu tự ý bỏ về trong quá trình tiến hành Đại hội sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư.
4. Đại hội luật sư có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết hoạt động hành nghề của luật sư, hoạt động của Đoàn Luật sư trong nhiệm kỳ và phương hướng, kế hoạch hoạt động của nhiệm kỳ tiếp theo;
b) Thông qua báo cáo tài chính của Đoàn Luật sư trong nhiệm kỳ;
c) Thông qua Nội quy Đoàn Luật sư hoặc sửa đổi, bổ sung Nội quy (nếu có);
d) Bầu Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư;
đ) Bầu đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc.
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định nội dung, chương trình, thành phần tham dự và thủ tục tiến hành Đại hội luật sư theo quy định của Điều lệ này, hướng dẫn của Hội đồng Luật sư toàn quốc và Ban Thường vụ Liên đoàn.
5. Nghị quyết và các quyết định của Đại hội luật sư được thông qua khi có trên 1/2 số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Việc xác định số phiếu hợp lệ trong trường hợp biểu quyết thông qua hình thức bỏ phiếu theo hướng dẫn của Hội đồng Luật sư toàn quốc.
6. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức Đại hội luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn Luật sư được thành lập Đề án tổ chức Đại hội, Phương án xây dựng nhân sự bầu vào Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư hoặc Phương án xây dựng nhân sự bầu bổ sung Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật, bầu thay thế Chủ nhiệm đối với Đại hội luật sư bất thường.
Ban Thường vụ Liên đoàn hướng dẫn về nội dung Đề án tổ chức Đại hội luật sư và Phương án xây dựng nhân sự bầu vào các cơ quan của Đoàn Luật sư và chỉ đạo Đại hội của Đoàn Luật sư thực hiện đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Đại hội luật sư, Ban Chủ nhiệm nhiệm kỳ mới của Đoàn Luật sư và Đoàn Chủ tịch Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn Luật sư được thành lập về kết quả của Đại hội luật sư kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư vừa được bầu, nghị quyết và các quyết định của Đại hội.
Kết quả Đại hội luật sư được công nhận sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn Luật sư được thành lập phê chuẩn.
Trong thời gian chờ quyết định phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư, Ban Chủ nhiệm và Chủ nhiệm mới được bầu tiếp quản và điều hành hoạt động của Đoàn Luật sư; trường hợp có khiếu nại, tố cáo về kết quả Đại hội luật sư thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
1. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội luật sư và điều hành hoạt động của Đoàn Luật sư.
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Số lượng Phó Chủ nhiệm, Ủy viên của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư do Nội quy Đoàn Luật sư quy định.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư do Đại hội luật sư bầu ra, có nhiệm kỳ 05 năm theo nhiệm kỳ của Đại hội nhiệm kỳ Đoàn Luật sư. Nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư kết thúc khi Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn Luật sư bầu ra Ban Chủ nhiệm mới và kết quả Đại hội luật sư được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn.
Thể thức bầu Ban Chủ nhiệm được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quy định về quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và những vấn đề chi tiết khác liên quan đến việc bầu Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo hướng dẫn của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn.
3. Luật sư tham gia Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư;
b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư;
c) Có năng lực quản lý, điều hành;
d) Có uy tín và khả năng tập hợp, đoàn kết đội ngũ luật sư trong Đoàn Luật sư;
đ) Có điều kiện về thời gian và sức khỏe để tham gia quản lý, điều hành Đoàn Luật sư.
4. Luật sư thuộc một trong các trường hợp sau thì không được ứng cử, nhận đề cử để bầu vào Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư:
a) Đã bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc tổ chức đoàn thể mà luật sư đó tham gia xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ;
b) Đang bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam thụ lý xem xét xử lý kỷ luật;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư họp định kỳ ít nhất 01 lần trong 01 tháng. Ban Chủ nhiệm có thể họp bất thường khi cần thiết để quyết định những công việc thuộc thẩm quyền của Ban Chủ nhiệm theo quyết định của Chủ nhiệm hoặc theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chủ nhiệm.
Cuộc họp Ban Chủ nhiệm do Chủ nhiệm Đoàn Luật sư triệu tập. Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn Luật sư không triệu tập họp Ban Chủ nhiệm định kỳ 03 lần liên tiếp trở lên hoặc không triệu tập họp bất thường theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chủ nhiệm thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có quyền chỉ định 01 Phó Chủ nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
6. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Cuộc họp Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư hợp lệ nếu có ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chủ nhiệm tham dự.
Trường hợp không đủ số thành viên dự họp theo quy định tại khoản này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp này được coi là hợp lệ nếu có trên 1/2 số thành viên Ban Chủ nhiệm tham dự.
Quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư được thông qua khi có trên 1/2 số thành viên Ban Chủ nhiệm có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì vấn đề được quyết định theo ý kiến của bên có phiếu của Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm chủ trì cuộc họp Ban Chủ nhiệm.
7. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận tập sự hành nghề luật sư; quản lý tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật; đăng ký gia nhập và tổ chức kết nạp luật sư; chuyển, tiếp nhận luật sư từ Đoàn Luật sư khác; nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư; đề nghị Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;
b) Giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
c) Giám sát hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý; quyết định hoặc đề nghị khen thưởng đối với tổ chức hành nghề luật sư;
d) Phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
đ) Tổ chức bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam cho luật sư theo hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; tổ chức bồi dưỡng theo nhu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư;
e) Hoà giải tranh chấp có liên quan đến hành nghề giữa luật sư với luật sư; giữa luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa các tổ chức hành nghề luật sư với nhau; giữa khách hàng với luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư;
g) Xem xét và quyết định việc khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật đối với luật sư thành viên, kể cả luật sư thành viên đang giữ các chức danh của Đoàn Luật sư;
h) Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư; phối hợp với Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức lấy ý kiến và tập hợp ý kiến đóng góp của luật sư trong việc xây dựng chính sách, pháp luật;
k) Tổ chức, phân công luật sư của Đoàn Luật sư tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý;
l) Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
m) Báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư và chất lượng đội ngũ luật sư của Đoàn Luật sư theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.
1. Chủ nhiệm Đoàn Luật sư do Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư bầu ra trong số các luật sư đã được Đại hội bầu vào Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Nhiệm kỳ của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nhiều nhất không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp tính đến thời điểm tổ chức Đại hội nhiệm kỳ Đoàn Luật sư, trừ trường hợp đặc biệt, nhưng cũng không được quá 03 nhiệm kỳ liên tiếp và phải có ý kiến đồng ý của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
2. Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 22 của Điều lệ này;
b) Có khả năng xây dựng, giữ mối quan hệ tốt với các cơ quan Đảng, chính quyền, cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương.
Thể thức bầu và quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết khác liên quan đến bầu Chủ nhiệm Đoàn Luật sư được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Điều lệ này.
3. Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Đại diện và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Đoàn Luật sư;
b) Phân công và điều hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư trong việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội luật sư và trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; ký các nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư sau khi được Ban Chủ nhiệm thông qua;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ tập thể, quyết định theo đa số trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư;
đ) Điều hành, đôn đốc việc thu phí thành viên theo quy định của Điều lệ này;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ này và do Đại hội luật sư giao.
4. Phó Chủ nhiệm Đoàn Luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bầu ra trong số thành viên của Ban Chủ nhiệm. Đối với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có dưới 05 luật sư thì Phó Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có thể do Đại hội luật sư bầu trong số các thành viên Ban Chủ nhiệm.
Phó Chủ nhiệm và Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phụ trách lĩnh vực công tác, thực hiện nhiệm vụ, công việc theo sự phân công của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm và Ban Chủ nhiệm về lĩnh vực công tác, nhiệm vụ và công việc được giao.
Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tạm thời vắng mặt hoặc không thực hiện được nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định thì Chủ nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho 01 Phó Chủ nhiệm tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm. Nếu Chủ nhiệm không thực hiện việc ủy quyền thì Ban Chủ nhiệm cử 01 Phó Chủ nhiệm tạm thời thay thế Chủ nhiệm điều hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm. Việc cử này phải được ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chủ nhiệm biểu quyết tán thành và được Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đồng ý.
Trường hợp Ban Chủ nhiệm không thống nhất trong việc cử Phó Chủ nhiệm khác thay thế Chủ nhiệm thì Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam chỉ định 01 Phó Chủ nhiệm tạm quyền Chủ nhiệm.
5. Miễn nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư do Đại hội luật sư quyết định bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai trong các trường hợp sau:
a) Mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Xin rút khỏi chức danh đang đảm nhiệm;
c) Vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ;
d) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.
6. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư đương nhiên bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;
b) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.
7. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình;
b) Xâm hại nghiêm trọng lợi ích của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
c) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật về luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Không còn tín nhiệm của trên 1/2 số thành viên của Đoàn Luật sư đối với Đoàn Luật sư có số lượng từ 300 luật sư trở xuống. Đối với Đoàn Luật sư có số lượng trên 300 luật sư, không còn sự tín nhiệm của trên 1/2 số đại biểu tham dự Đại hội luật sư.
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm khi có trên 1/2 số đại biểu tham dự Đại hội luật sư bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai tán thành.
8. Trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội luật sư, Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tạm đình chỉ tư cách Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, chỉ định 01 Phó Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tạm quyền Chủ nhiệm và đề nghị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư triệu tập Đại hội luật sư bất thường để xem xét bãi nhiệm Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và bầu Chủ nhiệm mới.
9. Trong trường hợp Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm mà chưa bầu được Chủ nhiệm mới thì các thành viên còn lại của Ban Chủ nhiệm cử 01 Phó Chủ nhiệm điều hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm cho đến khi bầu được Chủ nhiệm mới.
1. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư là cơ quan tham mưu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư trong công tác khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; do Đại hội luật sư bầu ra, theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật được sử dụng con dấu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Điều lệ quy định.
Thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
b) Trung thực, khách quan, vô tư;
c) Có uy tín trong Đoàn Luật sư.
2. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Hội đồng bầu ra trong số các thành viên của Hội đồng.
Đối với Đoàn Luật sư có dưới 30 luật sư, thành viên Ban Chủ nhiệm có thể là thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhưng chiếm tỷ lệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng và không đồng thời là Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
Số lượng thành viên của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Đại hội luật sư quyết định.
Thể thức bầu và quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết khác liên quan đến bầu Hội đồng khen thưởng, kỷ luật được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Điều lệ này.
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xem xét và đề nghị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định các hình thức khen thưởng của Đoàn Luật sư đối với luật sư, các đơn vị của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư, các tổ chức, cá nhân khác; hoặc đề nghị Ban Chủ nhiệm trình Liên đoàn Luật sư Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng luật sư, các đơn vị của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, các tổ chức, cá nhân khác;
b) Xác minh, xem xét và đề nghị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định các hình thức kỷ luật đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư;
c) Thụ lý, xác minh, xem xét đơn, thư khiếu nại, tố cáo đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư, các cơ quan, đơn vị của Đoàn Luật sư và đề xuất với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc giải quyết các đơn, thư đó.
4. Cuộc họp của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật hợp lệ khi có trên 1/2 số thành viên của Hội đồng tham dự.
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì vấn đề được quyết định theo ý kiến của bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng.
5. Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và thủ tục miễn, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật được áp dụng theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 23 của Điều lệ này.
1. Hằng năm Đoàn Luật sư tổ chức hội nghị để thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết hoạt động hành nghề của luật sư, hoạt động của Đoàn Luật sư, báo cáo tài chính trong năm và phương hướng năm tới; quyết định hoặc điều chỉnh mức phí tập sự hành nghề luật sư, mức phí gia nhập Đoàn Luật sư (nếu có).
Hội nghị luật sư hằng năm được tổ chức theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu tùy thuộc vào số lượng thành viên của Đoàn Luật sư. Đoàn Luật sư có số lượng dưới 300 luật sư phải tổ chức hội nghị toàn thể, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do khách quan khác. Hình thức hội nghị luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định.
Hội nghị luật sư hằng năm chỉ thảo luận, thông qua những nội dung không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội luật sư.
2. Hội nghị luật sư hợp lệ khi có trên 1/2 số luật sư được triệu tập có mặt. Quyết định của Hội nghị luật sư của Đoàn Luật sư được thông qua khi có trên 1/2 số luật sư có mặt tại Hội nghị biểu quyết tán thành.
Luật sư được triệu tập hợp lệ vắng mặt tại Hội nghị luật sư 02 lần liên tiếp trở lên mà không có lý do chính đáng sẽ bị Đoàn Luật sư xem xét, xử lý kỷ luật.
Đoàn Luật sư gửi báo cáo kết quả Hội nghị hằng năm đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
3. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm triệu tập và điều hành Hội nghị luật sư.
Đoàn Luật sư có Văn phòng, các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc Đoàn Luật sư. Cơ cấu tổ chức và người đứng đầu Văn phòng do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định.
Việc thành lập, tổ chức, hoạt động của các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Nội quy Đoàn Luật sư.
1. Đoàn Luật sư có nội quy để thể chế hóa Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhằm quy định chi tiết những vấn đề thuộc nội bộ Đoàn Luật sư. Việc thông qua, sửa đổi, bổ sung nội quy thuộc thẩm quyền của Đại hội luật sư.
2. Nội quy Đoàn Luật sư bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Quy định cụ thể về lề lối làm việc của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư; mối quan hệ giữa Ban Chủ nhiệm và Hội đồng khen thưởng, kỷ luật;
b) Quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, lề lối làm việc của Văn phòng, các đơn vị chuyên môn và đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư; quy định việc chỉ đạo, điều hành của Ban Chủ nhiệm đối với Văn phòng, các đơn vị chuyên môn, đơn vị trực thuộc của Đoàn Luật sư;
c) Quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của luật sư thành viên đối với Đoàn Luật sư;
d) Quy định chi tiết về thu, chi tài chính, quản lý tài sản của Đoàn Luật sư;
đ) Quy định về quan hệ của Đoàn Luật sư với tổ chức hành nghề luật sư;
e) Các quy định do Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam giao Nội quy Đoàn Luật sư quy định.
Các quy định của Nội quy Đoàn Luật sư không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi Liên đoàn Luật sư Việt Nam toàn văn Nội quy Đoàn Luật sư kèm theo nghị quyết thông qua hoặc sửa đổi, bổ sung Nội quy Đoàn Luật sư.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực