Chương II Quyết định 23/2015/QĐ-TTg thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng :Quy định cụ thể
Số hiệu: | 23/2015/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2015 |
Ngày công báo: | 08/07/2015 | Số công báo: | Từ số 657 đến số 658 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư gồm:
a) Đất xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ sử dụng để thanh toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này đảm bảo đồng thời hai điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giá trị quỹ đất thanh toán tương đương với giá trị Dự án BT được duyệt.
1. Đối với quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng
Trên cơ sở vị trí, diện tích quỹ đất thanh toán được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự kiến thanh toán, căn cứ đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và đề nghị của Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:
a) Lập quy hoạch chi tiết 1/500 trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
Trên cơ sở kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán, việc thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư để xác định giá trị quỹ đất thanh toán. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện như sau:
- Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất xác định tại thời điểm có quyết định giao đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
- Trường hợp cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê xác định tại thời điểm có quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện như sau:
Thực hiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Giá trị Dự án BT xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; giá trị quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư phải nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất khác đảm bảo điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Quyết định này tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Giá trị Dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị Dự án BT, giá trị quỹ đất được xác định và thanh toán theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép:
- Điều chỉnh quy mô, thiết kế kỹ thuật của Dự án BT, khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT dẫn đến thay đổi giá trị Dự án BT;
- Điều chỉnh quy hoạch dẫn đến thay đổi diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng của quỹ đất thanh toán.
Giá trị điều chỉnh được xử lý thanh toán bù trừ tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
c) Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT chấm dứt kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần giá trị Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và phần nghĩa vụ tài chính đã hoàn thành của phần giá trị chênh lệch mà Nhà đầu tư đã nộp quy định tại Điểm b Khoản này (nếu có).
Việc sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ để thanh toán Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; cụ thể như sau:
1. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước) được giao quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ có văn bản báo cáo về nhu cầu, sự cần thiết thực hiện Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới và sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ để thanh toán; gửi:
a) Cơ quan chủ quản (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương) đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý; người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp) đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý;
b) Sở, ngành chủ quản, cơ quan cấp trên thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý; người đại diện chủ sở hữu trực tiếp đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý.
2. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nêu tại Khoản 1 Điều này, cơ quan chủ quản, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp xem xét phương án thực hiện Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới và sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ để thanh toán và có văn bản gửi:
a) Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý) để Bộ Tài chính gửi lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ) về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;
b) Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ - đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) để Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chủ trương thực hiện Dự án BT, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại vị trí cũ.
3. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, Bộ Tài chính xem xét và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của cơ quan chủ quản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý), người đại diện chủ sở hữu trực tiếp (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của cơ quan chủ quản (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý), người đại diện chủ sở hữu trực tiếp (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý).
4. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới và sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ để thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất tại vị trí cũ cho Nhà đầu tư phù hợp với thời điểm quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quyết định này.
6. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán đối với cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ (gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất) thực hiện như sau:
a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
b) Giá trị tài sản trên đất phải đảm bảo phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng mới cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ.
7. Thời điểm thanh toán cho Nhà đầu tư là thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất tại vị trí cũ cho Nhà đầu tư.
8. Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện như sau:
Thực hiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Giá trị Dự án BT xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; giá trị quỹ đất thanh toán xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
a) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư phải nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
b) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất khác đảm bảo điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Quyết định này tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
9. Khoản lãi vay trong phương án tài chính của Hợp đồng BT chấm dứt kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất tại vị trí cũ.
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất của quỹ đất thanh toán tương ứng với phần giá trị Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và phần nghĩa vụ tài chính đã hoàn thành của phần giá trị chênh lệch mà Nhà đầu tư đã nộp quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này (nếu có).
Article 4. Land areas used to make payment to investors
1. Investors may be allocated land with collection of land use levy or leased land with one-off rental payment for the entire lease period.
2. Land areas used to make payment to investors include:
a/ Land areas for economic development already determined in land use master plans or plans approved by competent state agencies in accordance with the land law; b/ Old premises, for BT projects to built facilities at new locations.
3. Competent state agencies shall select land areas used to make payment to investors as prescribed at Point a, Clause 2 of this Article, provided the following two conditions are fully met:
a/ Being conformable with approved land use master plans or plans; b/ The value of a land area used to make payment is equivalent to the value of the approved BT project concerned.
Article 5. Use of land to make payment for BT projects
1. For uncleared land
Based on the location and area of land to be used to make payment to investors by provincial-level People’s Committees and at the proposal of state agencies competent to conclude BT contracts and of investors, provincial-level People’s Committees shall make written commitments with investors on use of land to make payment for BT projects; and concurrently request local functional agencies and investors to:
a/ Formulate detailed plans of a 1:500 scale and submit them to competent state agencies for approval;
b/ Formulate compensation and ground clearance plans and submit them to competent state agencies for approval;
c/ Pay in advance funds for compensation and ground clearance according to regulations; d/ Carry out the compensation and ground clearance according to approved plans.
Based on the results of compensation and ground clearance, provincial-level People's Committees shall issue decisions to allocate or lease land to investors. The valuation of land areas used to make payment and the payment for BT contracts must comply with Clause 2 of this Article.
2. For cleared land
a/ Provincial-level People’s Committees shall issue decisions to allocate or lease land to investors to serve the valuation of the land areas used to make payment. A land area used to make payment shall be valuated as follows:
- In case of allocation of land with land use levy, the value of the land area is the land use levy determined at the time of obtaining the decision on land allocation according to regulations on collection of land use levy;
- In case of lease of land with one-off rental payment for the entire lease period, the value of the land area is the land rental fully paid for the entire lease period determined at the time of obtaining the decision on land lease according to regulations on collection of land rental or water surface rental.
b/ The use of land areas to make payment for BT projects is as follows:
The payment shall be made on the principle of parity. The value of BT projects shall be determined in accordance with the law on construction investment; the value of land areas used to make payment shall be determined in accordance with the land law;
- In case the value of a land area used to make payment for a BT project is higher than the value of such project, the investor shall pay the difference in cash into the state budget according to regulations on collection of land use levy, land rental and water surface rental;
- In case the value of a land area used to make payment for a BT project is lower than the value of such project, at the time of making final settlement for the project as prescribed by the law on construction investment, the State shall pay a sum of money or use another land area to pay for the difference, provided the condition prescribed at Point a, Clause 3, Article 4 of this Decision is met;
After the payment is made according to regulations, the value of a BT project and of the land area used to make payment for such project, which are determined by competent state agencies, must not be changed, except cases when competent state agencies issue a document permitting:
- The adjustment of the project’s scale or technical design or the loan interest amount included in the project’s financial plan, resulting in a change in the project’s value;
- The adjustment of the land use master plan, resulting in a change in the area, use purposes or use duration of the land area used for payment;
The difference resulting from such adjustment shall be offset when the BT project is completed and finalized in accordance with the law on construction investment.
c/ The loan interest amount included in a BT project’s financial plan shall no longer exist after the provincial-level People’s Committee issues a decision on land allocation or land lease;
d/ The provincial-level People’s Committee shall grant a certificate of land use rights to the investor in accordance with the land law for the land area used to make payment equivalent to the value of the completed BT project under the progress determined by the competent state agency in accordance with the law on construction investment and the difference (if any) already paid by the investor under Point b of this Clause.
Article 6. Use of old premises to make payment for BT projects to build facilities at new locations
The use of old premises to make payment for BT projects to build facilities at new locations must comply with the law on management and use of state property, specifically as follows:
1. An administrative agency, a non-business unit or an enterprise in which the State holds 100% of charter capital (below referred to as state enterprise), that is assigned to manage old premises, shall make a written report on the need and necessity to implement a BT project to build facilities at the new location and use of the old premises to make payment for such project; and send the report to:
a/ Its managing agency (which may be ministry, ministerial-level agency, government- attached agency or another central agency), for administrative agencies or non-business agencies managed by central agencies; or the direct representative of the owner at the enterprise in which the State holds 100% of charter capital (below referred to as the owner’s direct representative), for state enterprises managed by central agencies;
b/ Its managing department or sector or its superior agency under the provincial-level People’s Committee, for administrative agencies or non-business units managed by local agencies; or the owner’s direct representative, for state enterprises managed by local agencies.
2. Based on the written report of the administrative agency, non-business unit or state enterprise prescribed in Clause 1 of this Article, the managing agency or the owner’s direct representative shall consider the plan on use of old premises to make payment for a BT project to build facilities at the new location and propose in writing:
a/ The Ministry of Finance (for administrative agencies, non-business units and state enterprises managed by central agencies) to consult in writing the provincial-level People’s Committee (where exist the old premises) about the land use and construction planning;
b/ The provincial-level Department of Finance (of the locality where exist the old premises, for administrative agencies, non-business units and state enterprises managed by local agencies) to coordinate with related departments and sectors in considering and reporting to the provincial- level People’s Committee on the BT project as well as land use and construction planning at the location of the old premises.
3. Based on the provincial-level People’s Committee’s opinions on land use and construction planning, the Ministry of Finance shall consider and give its written opinions on the proposal of the managing agency (for administrative agencies and non-business units managed by central agencies) or the owner’s direct representative (for state enterprises managed by central agencies). The provincial-level People’s Committee shall consider and give its written opinions on the proposal of the managing agency (for administrative agencies and non-business units managed by local agencies) or the owner’s direct representative (for state enterprises managed by local agencies).
4. The selection of investors to implement BT projects to build facilities at the new locations and the use of old premises to make payment for such projects must comply with the bidding law.
5. The time when provincial-level People’s Committees issue decisions on allocation or lease of land at the old locations to investors must comply with Clause 4, Article 3 of this Decision.
6. The value of the old premises (including the value of land use rights and the value of land-attached assets) used to make payment for BT projects shall be determined as follows:
a/ The land use levy or land rental fully paid for the entire lease period must comply with Point a, Clause 2, Article 5 of this Decision;
b/ The value of land-attached assets must be consistent with its re-valuated residual actual value, which must not be lower than the construction price applicable to works of the same type, issued by the provincial-level People's Committee, multiplied by (x) the residual quality percentage at the time of obtaining the decision on allocation or lease of land at the old location.
7. The time of making payment to investors is the time provincial-level People’s Committees issue decisions on allocation or lease of land at the old locations to investors.
8. The use of land areas to make payment for BT projects is as follows:
The payment shall be made on the principle of parity. The value of a BT project shall be determined in accordance with the law on construction investment; the value of a land area used to make payment shall be determined in accordance with the land law.
a/ In case the value of a land area used for payment is higher than the value of a BT project, the investor shall remit the difference in cash into the state budget under regulations on collection of land use levy, land rental and water surface rental;
b / In case the value of a land area used for payment is lower than the value of a BT project, the State shall pay the difference to the investor in cash or with another land area provided the condition prescribed at Point a. Clause 3. Article 4 of this Decision is met at the time of finalization of the project in accordance with the law on construction investment.
9. The loan interest amount included in a BT project's financial plan shall no longer exist after the provincial-level People’s Committee issues a decision on land allocation or land lease at the old location.
10. The provincial-level People’s Committee shall grant a certificate of land use rights to the investor in accordance with the land law for the land area used to make payment equivalent to the value of the completed BT project under the progress determined by the competent state agency in accordance with the law on construction investment and the difference (if any) already paid by the investor under Point a, Clause 8 of this Article
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực