Chương 3 Quyết định 19/2007/QĐ-BGTVT: Tiêu chuẩn và chương trình đào tạo, huấn luyện của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
Số hiệu: | 19/2007/QĐ-BGTVT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 04/04/2007 | Ngày hiệu lực: | 13/05/2007 |
Ngày công báo: | 28/04/2007 | Số công báo: | Từ số 284 đến số 285 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/02/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phòng học, trang bị, thiết bị, xưởng thực hành phù hợp với nội dung đào tạo, huấn luyện.
2. Chương trình đào tạo, huấn luyện phù hợp.
3. Đội ngũ giáo viên có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với ngành nghề đào tạo, huấn luyện.
4. Giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện.
5. Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và giáo dục, đào tạo.
1. Phòng học phải có đủ diện tích, ánh sáng, thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập.
2. Trang bị, thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện một số chuyên ngành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đối với đào tạo, huấn luyện thành viên tổ lái, giáo viên bay: Có tàu bay huấn luyện, buồng lái giả định; xưởng bảo dưỡng tàu bay; thiết bị kiểm tra phi công, luyện tập thể lực; phần mềm đào tạo, huấn luyện trên máy tính; phòng luyện nghe tiếng Anh (phòng LAB) đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
b) Đối với đào tạo, huấn luyện tiếp viên hàng không: Có mô hình khoang tàu bay được trang bị đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay;
c) Đối với đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay: Có tàu bay học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn hoạt động; dụng cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin và thiết bị kiểm tra không phá huỷ;
d) Đối với đào tạo, huấn luyện kiểm soát viên không lưu, huấn luyện viên không lưu và nhân viên thông báo hiệp đồng bay: Có mô hình giả định và phần mềm giảng dạy về kiểm soát tiếp cận, kiểm soát tại sân, kiểm soát đường dài bằng ra đa và không ra đa; phòng luyện nghe tiếng Anh đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
đ) Đối với đào tạo, huấn luyện nhân viên khai thác kỹ thuật thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát: Có thiết bị thực tập nhận, chuyển điện văn tự động; thiết bị thực tập kỹ thuật điện, điện tử; thiết bị thực tập kỹ thuật số - vi xử lý, thiết bị thực tập viễn thông chuyên ngành; thiết bị thực tập truyền số liệu bằng điện tử; thiết bị thực tập khai thác hệ thống;
e) Đối với đào tạo, huấn luyện nhân viên an ninh hàng không: Có mô hình giả định và phần mềm giảng dạy về soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hoá; thiết bị cầm tay dò tìm kim loại và các vật phẩm nguy hiểm; thiết bị giám sát hành khách, hành lý, hàng hoá và phương tiện; mô hình khoang tàu bay; thao trường được trang bị các thiết bị mô phỏng phù hợp;
g) Đối với đào tạo, huấn luyện nhân viên thông báo tin tức hàng không: Có mô hình hệ thống thiết bị thông báo tin tức hàng không tự động và hệ thống quản lý, khai thác điện văn thông báo hàng không (NOTAM) tự động; thiết bị chuyển - nhận điện văn tự động (AMS); thiết bị đầu cuối thực hiện chức năng của mạng viễn thông cố định hàng không (AFTN) và chức năng máy chủ (Server);
h) Đối với đào tạo, huấn luyện nhân viên khí tượng hàng không: Có ra đa thời tiết, thiết bị đo gió đứt, hệ thống quan trắc khí tượng tự động phục vụ hàng không, hệ thống thu ảnh mây vệ tinh, hệ thống thu sản phẩm dự báo toàn cầu (WAFS), hệ thống máy điền đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng, đầu cuối AFTN;
i) Đối với đào tạo, huấn luyện nhân viên điều độ, khai thác bay: Có mô hình hệ thống cấu trúc tàu bay, phần mềm về điều hành khai thác bay; hệ thống thiết bị thông báo tin tức hàng không tự động; thiết bị chuyển - nhận điện văn tự động, các tài liệu cần thiết khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO);
k) Đối với đào tạo, huấn luyện nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, trang bị, thiết bị tại khu bay và nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay: Có phương tiện, trang bị, thiết bị chuyên ngành phù hợp và phần mềm khai thác, vận hành, sửa chữa.
3. Xưởng thực hành, phòng thực tập phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng.
4. Thư viện kỹ thuật phải có đủ sách, giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện các chức danh nhân viên hàng không phải có đủ giáo viên để thực hiện chương trình đào tạo, huấn luyện quy định. Giáo viên bao gồm giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên thỉnh giảng.
2. Đối với giáo viên dạy lý thuyết cho các khoá đào tạo thành viên tổ lái, kiểm soát viên không lưu, tiếp viên hàng không, nhân viên thông báo tin tức hàng không, tổng số giáo viên kiêm nhiệm và giáo viên thỉnh giảng không được vượt quá 50% số giáo viên tham gia giảng dạy đối với mỗi chương trình đào tạo.
3. Giáo viên chuyên ngành hàng không phải đạt tiêu chuẩn nhà giáo theo quy định của pháp luật, có chứng chỉ giáo viên chuyên ngành hàng không phù hợp, được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
1. Chương trình đào tạo nhân viên hàng không bao gồm:
a) Chương trình đào tạo nghề;
b) Chương trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
2. Chương trình huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không bao gồm:
a) Chương trình huấn luyện cấp chứng chỉ chuyên môn;
b) Chương trình huấn luyện làm quen, phục hồi, chuyển loại, định kỳ;
c) Chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn.
3. Cục Hàng không Việt Nam tham gia thẩm định chương trình khung về đào tạo nhân viên hàng không; phê duyệt chương trình huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo nhân viên hàng không phù hợp với chương trình khung của cấp có thẩm quyền ban hành; xây dựng chương trình huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện phải có đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện.
2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, huấn luyện tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; phê duyệt giáo trình, tài liệu giảng dạy trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình của cơ sở. Hội đồng thẩm định giáo trình của cơ sở do Thủ trưởng đơn vị thành lập trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không muốn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
b) Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo, huấn luyện tại Việt Nam;
c) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
d) Danh sách giáo viên chuyên ngành hàng không kèm theo chứng chỉ giáo viên phù hợp;
đ) Báo cáo về phòng học, trang bị, thiết bị, xưởng thực hành của cơ sở.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không cho cơ sở đề nghị. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở đề nghị và nêu rõ lý do.
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Được Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế công nhận;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Quyết định này.
2. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không do cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này cấp được công nhận tại Việt Nam.