Số hiệu: | 18/2013/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/03/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2013 |
Ngày công báo: | 12/04/2013 | Số công báo: | Từ số 189 đến số 190 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2015 |
Từ ngày 15/5, ngoài việc ký quỹ các đối tượng có khai thác khoáng sản sẽ phải lập thêm đề án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Quyết định 18/2013/QĐ-TTg.
Các trường hợp sau sẽ không phải lập đề án: khai thác vật liệu xây dựng thông thường hoặc tổ chức cá nhân đang khai thác khoáng sản đã có dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ theo quy định.
Các đề án này sẽ phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định 18.
Việc lập dự toán chi phí cho đề án được hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm Quyết định.
Quyết định này thay thế Quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008.
1. Quyết định này quy định chi tiết việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Cải tạo, phục hồi môi trường trong các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, nước khoáng và nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản là hoạt động đưa môi trường, hệ sinh thái (đất, nước, không khí, cảnh quan thiên nhiên, thảm thực vật,...) tại khu vực khai thác khoáng sản và các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác khoáng sản về trạng thái môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu hoặc đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn, môi trường và phục vụ các mục đích có lợi cho con người.
2. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là việc tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nộp một khoản tiền vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương nơi khai thác khoáng sản (sau đây gọi chung là Quỹ bảo vệ môi trường) để đảm bảo công tác cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Đề án cải tạo, phục hồi môi trường do tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập nhằm xác định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và tổng số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với khai thác khoáng sản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (sau đây viết tắt là Đề án).
4. Khu vực khai thác liên mỏ là khu vực có từ 02 (hai) mỏ khai thác trở lên nằm kề nhau và có ảnh hưởng, tác động lẫn nhau.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This decision deals with environmental remediation and environmental remediation deposits in mineral extraction within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. This decision is applicable to organizations and individuals licensed to extract mineral extraction and involved organizations and individuals within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
3. Environmental remediation in the exploration and extraction of petroleum, mineral water and natural hot water is not or by this Decision.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decision, the terms below are construed as follows:
1. Environmental remediation in mineral extraction means restoring the environment, ecosystem (earth, water, natural landscape, vegetation, etc.) in mineral extraction areas and areas impacted by mineral extraction close to their initial condition, or to reach the standards and regulations on safety and environment, and to serve the purposes beneficial to humans. 2. Environmental remediation deposits in mineral extraction are payments to Vietnam Environment Protection Fund or local environment protection funds where minerals are extracted (hereinafter referred to as environment protection funds) to ensure environmental remediation.
3. The environmental remediation projects are made by organizations and individuals engaged in mineral extraction in order to determine plans for environmental remediation and amount of money paid to environmental remediation funds , and submit them to competent authorities for approval (hereinafter referred to as projects)
4. Joint-mining areas are areas that have at least 02 adjacent mines and affect one another.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực