Số hiệu: | QCVN04:2014/BCT | Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | Năm 2014 | Ngày hiệu lực: | *** |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
ICS: | *** |
1. Đơn vị sử dụng đường ống dẫn có trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy trình đã phê duyệt và quy định tại quy chuẩn này.
2. Chỉ những người đã được đào tạo về chuyên môn và huấn luyện về an toàn mới được bố trí vận hành đường ống dẫn. Người vận hành đường ống dẫn phải thường xuyên kiểm tra thông số và sự hoạt động bình thường của đường ống dẫn.
3. Tại nơi làm việc, phải có đủ nội quy, quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố.
4. Kiểm tra trước khi vận hành
a) Kiểm tra tổng thể tình trạng của đường ống dẫn: Kiểm tra tình trạng bên ngoài đường ống, van, chi tiết đấu nối, thiết bị giảm ôn giảm áp và các phụ kiện đường ống dẫn.
b) Kiểm tra tình trạng của chỉ thị giãn nở nhiệt.
5. Kiểm tra trong vận hành
Kiểm tra thông số và sự hoạt động bình thường của đường ống, thiết bị đo và cơ cấu an toàn, van và bích nối và giãn nở nhiệt.
Khi phát hiện hiện tượng bất thường có nguy cơ đe dọa tính mạng và mất an toàn cho thiết bị thì phải kịp thời báo ngay cho người phụ trách biết và xử lý theo đúng quy trình xử lý sự cố.
6. Cấm sử dụng áp kế trong những trường hợp sau:
a) Không có niêm chì hoặc dấu hiệu của đơn vị kiểm định, không ghi rõ ngày kiểm tra lần cuối.
b) Quá hạn kiểm định.
c) Kim không trở về chốt tựa khi ngắt tín hiệu, hoặc khi không có chốt tựa thì kim lệch quá điểm 0 của thang đo một trị số quá nửa sai số cho phép của áp kế đó.
d) Kính vỡ hoặc những hư hỏng khác có thể làm ảnh hưởng đến sự làm việc chính xác của áp kế.
7. Không được phép đưa đường ống dẫn vào hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Khi van an toàn không làm việc.
b) Khi phát hiện thấy trên đường ống có vết nứt, phồng, ăn mòn quá mức, rò rỉ tại các mối nối.
c) Khi không có khả năng xác định áp suất đường ống.
d) Các trường hợp khác theo quy định trong quy trình vận hành của đơn vị sử dụng.
1. Thời hạn bảo dưỡng và sửa chữa: Theo thời hạn trung tu, đại tu của nhà máy điện.
2. Khối lượng công việc bảo dưỡng và sửa chữa được xây dựng dựa trên tình trạng thực tế của đường ống dẫn nhưng phải đảm bảo kiểm tra được tình trạng an toàn của hệ thống (tình trạng ăn mòn bề mặt kim loại, kiểm tra chiều dày còn lại hệ thống đường ống, tình trạng giá đỡ, giá treo và các chi tiết khác của đường ống dẫn).
3. Không được tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa khi đường ống đang chịu áp suất.
Chỉ cho phép sửa chữa các đường ống chịu áp lực sau khi đã hạ áp suất xuống bằng áp suất khí quyển và nhiệt độ ống không cao quá 50°C.
4. Trước khi sửa chữa đường ống có nối với các đường ống áp lực khác đang vận hành thì phải cách ly đường ống đó ra khỏi đường ống đang vận hành bằng van, bích kín hoặc tách rời hẳn. Trường hợp cách ly đường ống bằng van thì bộ phận chuyển động của van phải khóa lại, chìa khóa phải do bộ phận có trách nhiệm đơn vị quản lý thiết bị giữ.
5. Chỉ được tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa đường ống theo đúng quy trình an toàn và chế độ phiếu công tác, phiếu thao tác.
6. Sau bảo dưỡng, sửa chữa người thực hiện phải ghi lại nội dung đã thực hiện vào nhật ký bảo dưỡng, sửa chữa đường ống dẫn.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực