Chương III: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCT Thông gió hầm lò và chế độ bụi, khí
Số hiệu: | QCVN01:2011/BCT | Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | Năm 2011 | Ngày hiệu lực: | *** |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
ICS: | *** |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhiệt độ không khí trong gương khấu, cũng như trong các gương lò khác có người đang làm việc tối đa là 30oC.
2. Hàm lượng ôxy trong không khí mỏ ở các lò có người tối thiểu là 20% (theo thể tích). Hàm lượng khí cacbonic trong không khí mỏ cho phép tối đa được quy định như sau:
a) 0,5% ở những nơi làm việc, ở luồng gió thải của khu khai thác và ở các lò cụt;
b) 0,75% ở luồng gió thải của một cánh, của mức khai thác và của toàn mỏ;
c) 1% khi đào và phục hồi đường lò qua vị trí sụp đổ.
3. Hàm lượng khí hydrô trong các buồng nạp ắc quy tối đa là 0,5%. Không khí trong các lò đang hoạt động không được chứa các khí độc với hàm lượng giới hạn cho phép quy định tại Bảng III.1.
Bảng III.1 Hàm lượng giới hạn cho phép về khí độc trong lò đang hoạt động
Khí độc |
Hàm lượng giới hạn cho phép về khí độc trong lò đang hoạt động |
|
% theo thể tích |
mg/m3 |
|
Oxit Cácbon (CO) |
0,00170 |
20 |
Các Oxit Nitơ (qui đổi theo NO2) |
0,00025 |
5 |
Đioxit Nitơ (NO2) |
0,00010 |
2 |
Anhidrit Sunfurơ (SO2) |
0,00038 |
10 |
Sunfua hydrô (H2S) |
0,00070 |
10 |
4. Hàm lượng khí Mêtan trong không khí mỏ, mức độ nguy hiểm về cháy nổ được quy định tại Điều 51 của Quy chuẩn này.
5. Sau khi nổ mìn và trước khi người lao động vào gương lò làm việc, tổng số hàm lượng các khí độc quy định tại Bảng III.1 qui đổi theo Oxit Cácbon không được vượt quá 0,008% theo thể tích. Việc thông gió làm loãng các khí độc, khí Mêtan đảm bảo hàm lượng không khí mỏ đạt đến giới hạn cho phép thực hiện tối đa 30 phút sau khi nổ mìn.
Ghi chú: Khi tính chuyển đổi một lít Oxitnitơ bằng 6,5 lít Oxitcac bon.
6. Khi thành phần không khí trong lò không đảm bảo quy định tại Điều 41 của Quy chuẩn này, phải dừng các công việc ở lò đó và mọi người phải đến vị trí có luồng gió sạch và phải báo ngay cho bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ, đồng thời phải có biện pháp để cải thiện chất lượng không khí ở lò đó theo quy định.
7. Phải nhanh chóng dừng mọi hoạt động trong lò, đưa người đến nơi có luồng gió sạch và cắt điện đối với các thiết bị điện khi thiết bị thông gió trung tâm dừng hoạt động hoặc chế độ thông gió bị phá vỡ
8. Khi thiết bị thông gió trung tâm dừng hoạt động trong thời gian lâu hơn 30 phút, Chỉ huy sản xuất phải tổ chức thực hiện đưa mọi người thoát khỏi hầm lò và nhanh chóng khắc phục sự cố. Chỉ được phép tiếp tục trở lại làm việc sau khi đã thông gió và đo khí, đo gió, kiểm tra gương khấu và gương lò cụt đảm bảo an toàn.
1. Lưu lượng gió cần thiết để thông gió mỏ hầm lò được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục II của Quy chuẩn này về công tác thông gió.
2. Lưu lượng gió thực tế đưa vào hầm lò phải phù hợp với tính toán:
a) Theo yếu tố về số lượng người làm việc đồng thời đông nhất phải đảm bảo tối thiểu là 4m3/phút-người;
b) Theo yếu tố về độ thoát khí Mêtan quy định tại Bảng III.3;
c) Theo yếu tố nổ mìn đảm bảo hàm lượng khí độc sinh ra đạt tiêu chuẩn cho phép quy định tại Bảng III.1;
d) Theo yếu tố bụi sinh ra trong quá trình khấu than và đào lò theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động do Bộ Y tế ban hành;
e) Đối với các khu vực, khoáng sàng có sử dụng phương thức vận tải truyền động bằng đầu tàu diezel, phải xác định lưu lượng gió yêu cầu để thông gió cho các khu khai thác theo điều kiện làm việc của đầu tàu diezel.
3. Ngoài tốc độ gió quy định tại Bảng III.2, ở các khu vực khác được quy định như sau:
a) Tốc độ gió trung bình trong luồng gương khấu và ở các gương lò cụt có khí nổ tối thiểu là 0,25m/s;
b) Đối với các mỏ xếp loại III và siêu hạng theo khí Mêtan, tốc độ gió trung bình tối thiểu là 0,5m/s ở các vị trí sau:
- Ở các gương lò cụt đào trong vỉa dày thoải, hoặc vỉa dốc có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 2m;
- Ở các gương lò cụt có chiều dài 100m và lớn hơn trong phạm vi cách nóc 10m có vỉa than chứa khí;
c) Tốc độ gió trung bình khi đào, đào sâu thêm giếng đứng, giếng gió, lò cụt không nguy hiểm về khí bụi nổ và ở các gương lò còn lại được thông gió bằng hạ áp chung (trừ các loại buồng, hầm) tối thiểu là 0,15m/s;
d) Tốc độ gió khi tiến hành sửa chữa ở giếng và khi có người đi lại trong ngăn giếng có đặt thang trèo bộ tối đa là 8m/s
Bảng III.2 Tốc độ gió tối đa cho phép trong các đường lò
Vị trí trong lò |
Tốc độ gió tối đa cho phép m/s |
- Các lỗ khoan thông gió. |
Không hạn chế |
- Các giếng và các lỗ khoan thông gió có thiết bị nâng dùng để đưa người lên khi có sự cố, các rãnh gió. |
15 |
- Các giếng đưa hàng lên-xuống. |
12 |
- Các cầu gió dạng ống và cầu đổi chiều. |
10 |
- Các giếng chở người và hàng, lò xuyên vỉa, lò dọc vỉa vận tải và thông gió chính, lò thượng và lò ngầm trung tâm. |
8 |
- Các lò khác đào trong than và đá. |
6 |
- Luồng gương lò khấu than và lò cụt. |
4 |
Ghi chú:
- Đối với gương khấu sử dụng tổ hợp cơ giới, cho phép tốc độ gió đến 6m/s khi không có người ở khu vực có luồng bụi do combai làm việc gây ra và ở các vỉa có độ ẩm tự nhiên của than cao hơn 8%.
- Khi nhiệt độ không khí mỏ thấp hơn 16oC, tốc độ gió trong các gương khấu than và lò cụt đang hoạt động tối đa là 0,75m/s.
- Trường hợp đặc biệt, cho phép thực hiện sửa chữa giếng với tốc độ gió lớn hơn 8m/s, nhưng phải có các biện pháp an toàn do cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ được phép thực hiện kết hợp thông gió các mỏ độc lập thành một hệ thống thông gió chung theo thiết kế của cơ quan thiết kế mỏ chuyên ngành. Đối với các mỏ đã kết hợp thành một hệ thống thông gió chung, phải theo một kế hoạch thông gió chung do một Phân xưởng thông gió chỉ đạo. Trong các lò nối liền hai mỏ có hệ thống thông gió độc lập nhau phải đặt các tường chắn dầy và chịu lửa.
5. Quy định về chế độ thông gió đối với khu khai thác, đường lò tạm dừng hoạt động:
a) Các khu khai thác và các đường lò tạm dừng hoạt động hoặc tạm thời chưa sử dụng đến đều phải được thông gió. Phải được phép của Giám đốc điều hành mỏ mới thực hiện cách ly các lò nêu trên và trước khi cách ly phải thu hồi hết các thiết bị và cáp điện;
b) Các khu đã khai thác xong phải được cách ly. Việc cách ly các khu khai thác phải thực hiện theo phương án được Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt;
c) Việc mở các tường chắn và tháo khí các lò cách ly phải do đơn vị CH-CN chuyên trách thực hiện, phù hợp với những biện pháp được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt
6. Mọi công việc đang tiến gần đến các đường lò có thể tích tụ khí cháy và độc hại, phải được thực hiện theo thiết kế riêng có các biện pháp phòng ngừa phụt khí do cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
7. Sơ đồ thông gió mỏ phải được lập nhằm loại trừ khả năng luồng gió thải tự đảo chiều và nhập vào luồng gió sạch, đồng thời phải đảm bảo các luồng gió không giao nhau, ít cửa và cầu gió.
8. Cấm sử dụng cùng một giếng mỏ hoặc lò khai thông để đồng thời nhận luồng gió sạch vào và đưa luồng gió thải ra, trừ trường hợp trong thời gian đào giếng hoặc đào các đường lò mở vỉa và các lò ở sân ga giếng khi chưa nối thông với giếng khác hoặc nối với lò thông gió.
9. Cấm đưa luồng gió sạch qua vùng sụp đổ cũng như dẫn luồng gió thải từ vị trí sụp đổ vào các hầm trạm đang hoạt động, các lò cụt và gương khấu; trừ trường hợp xử lý sự cố, huỷ bỏ đường lò, cũng như áp dụng các phương pháp tháo khí từ các khu vực đã khai thác bằng các phương tiện thông gió tuân theo các quy định hiện hành.
10. Phải sử dụng quạt cục bộ khi không thể đưa gió sạch vào bằng hạ áp chung của mỏ, .
11. Đối với các mỏ xếp loại III và lớn hơn theo khí Mêtan cũng như đối với các vỉa nguy hiểm về bụi nổ, khi xuất hiện khí độc với hàm lượng bất kỳ đều phải đưa người lao động đến vị trí có luồng gió sạch;
1. Mỗi gương khấu phải được thông gió bằng luồng gió sạch riêng biệt.
2. Cho phép thông gió nối tiếp các gương lò chợ (tối đa hai lò chợ) trong cùng một vỉa, một tầng thuộc các vỉa than không nguy hiểm về phụt than và khí bất ngờ. Đối với các mỏ xếp loại III và lớn hơn theo khí Mêtan, phải được phép của cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền mới được thực hiện thông gió nối tiếp.
3. Khi thông gió nối tiếp các gương lò chợ phải tuân theo các điều kiện sau:
a) Tổng chiều dài các gương lò chợ tối đa là 400m;
b) Khoảng cách giữa các lò chợ gần kề nhau tối đa là 300m;
c) Phải bổ sung gió sạch từ lò dọc vỉa trung gian trước khi vào lò chợ được thông gió nối tiếp. Lưu lượng gió bổ sung phải không nhỏ hơn số liệu tính toán với tốc độ gió ở lò trung gian tối thiểu là 0,15m/s. Đối với mỏ có khí Mêtan, lưu lượng gió bổ sung phải đủ để đảm bảo hàm lượng khí Mêtan trong không khí đi vào lò chợ trên tối đa là 0,5%;
4. Phải đưa người lao động đến vị trí có luồng gió sạch khi thực hiện nổ mìn ở lò chợ dưới mà hàm lượng khí độc trong không khí mỏ đi vào lò chợ trên vượt quá 0,008% theo thể tích quy đổi ra Oxit cacbon (CO),
1. Thông gió các đường lò cụt phải thực hiện bằng hạ áp chung của mỏ hoặc dùng quạt cục bộ. Phải thực hiện đào các lò song song dùng cho gió đi ra khi đào lò dọc vỉa bằng phương pháp gương hẹp, thông gió bằng hạ áp chung của mỏ. Lò song song được nối với lò chính bằng những cúp nối cách nhau 30m. Khi đào thông cúp nối mới, phải bịt những cúp nối cũ bằng các tường chắn cố định được phủ bên ngoài bằng vật liệu không để không khí lọt qua. Cho phép lắp đặt các tường chắn tạm thời ở cúp nối bằng ván gỗ, chét đất sét. Khi lò chợ đã đi qua, phải thay tường chắn tạm thời bằng tường chắn cố định.
2. Việc thông gió các lò cụt bằng hạ áp chung của mỏ phải được thực hiện nhờ các tường ngăn hoặc đường ống thông gió có chiều dài tối đa là 60m tính từ cúp nối cuối cùng đến gương lò cụt.
3. Khoảng cách từ đầu tường ngăn hoặc đầu ống gió đến gương lò cụt tối đa là 8m đối với mỏ có khí nổ và 12m đối với mỏ không có khí nổ. Ở cuối đường ống gió mềm phải treo một đoạn ống bằng vật liệu cứng chiều dài ít nhất 2m hoặc phải có ít nhất 2 vòng đỡ để đảm bảo tiết diện ống gió ra. Các ống gió phải nối với quạt cục bộ bằng ống kim loại có chiều dài ít nhất là 1m.
4. Cấm đào thêm gương lò cụt mới từ đường lò cụt đang đào khi không đủ điều kiện an toàn. Trường hợp đặc biệt phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các quạt phải làm việc liên tục khi thông gió các đường lò cụt bằng quạt cục bộ; Quạt gió phải do người đã được đào tạo vận hành sử dụng.
6. Trường hợp quạt gió cục bộ dừng hoặc chế độ bị vi phạm, phải dừng mọi công việc ở đoạn lò cụt, cắt điện vào thiết bị, nhanh chóng đưa người ra vị trí có luồng gió sạch và phải đặt biển “cấm vào” ở trước lối vào lò cụt; đối với mỏ không nguy hiểm về khí bụi nổ, cho phép không phải cắt điện vào hệ thống điều khiển máy bơm.
7. Đối với các mỏ xếp loại III và lớn hơn theo khí Mêtan, khi đào các gương lò cụt trong than dài hơn 100m phải trang bị quạt gió cục bộ dự phòng và nguồn điện dự phòng. Các điều kiện cần thiết cho yêu cầu dự phòng đối với từng mỏ do cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền quy định.
8. Việc lắp đặt quạt gió cục bộ phải theo hộ chiếu do Giám đốc điều hành mỏ duyệt theo quy định sau:
a) Quạt gió cục bộ phải đặt ở lò có luồng gió sạch và cách luồng gió thải ít nhất là 10m.
b) Lưu lượng của quạt gió cục bộ không được vượt quá 70% lưu lượng gió qua lò tại vị trí đặt quạt.
c) Cấm đặt quạt gió cục bộ trong lò chợ, trừ trường hợp phải đào lò vòng tránh phay khi lò chợ đã có lối thoát.
d) Khi đặt nhiều quạt trên cùng một lò cách nhau khoảng cách nhỏ hơn 10m, mỗi quạt làm việc với đường ống riêng thì tổng lưu lượng của các quạt phải nhỏ hơn hoặc bằng 70% lưu lượng gió đi qua lò tại vị trí đặt quạt đầu tiên tính theo chiều gió.
e) Khoảng cách giữa các quạt lớn hơn 10m, lưu lượng gió mỗi quạt không lớn hơn 70% lưu lượng gió đi qua lò tại vị trí đặt quạt.
g) Đối với mỏ nguy hiểm về khí nổ, cấm thông gió cho hai và nhiều gương lò cụt bằng một đường ống chia ra các nhánh.
h) Việc đặt quạt gió cục bộ ở lò gió thải được thông gió bằng hạ áp chung phải được phép của Giám đốc điều hành mỏ với điều kiện hàm lượng khí Mêtan nhỏ hơn 0,5% và thành phần không khí tại vị trí đặt quạt phù hợp với quy định tại Điều 41 Quy chuẩn này.
i) Đối với mỏ xếp loại III và lớn hơn theo khí Mêtan, phải kiểm tra hàm lượng khí Mêtan phía trước quạt gió bằng thiết bị đo tự động cố định.
9. Cấm đặt quạt gió cục bộ có động cơ điện ở những đường lò luồng gió thải thuộc các vỉa nguy hiểm phụt than, khí bất ngờ.
10. Tại mỗi vị trí đặt quạt cục bộ phải có bảng ghi:
a) Lưu lượng gió thực tế của lò tại vị trí đặt quạt;
b) Lưu lượng gió thực tế của quạt;
c) Lưu lượng gió thực tế tại gương lò cụt;
d) Chiều dài tối đa cho phép quạt thông gió đoạn lò cụt;
e) Thời gian thông gió sau khi nổ mìn;
g) Ngày và chữ ký của người ghi.
11. Cho phép đặt quạt gió cục bộ chạy bằng năng lượng khí nén khi đào hoặc đánh sập các lò thông gió liền với các gương khấu, nhưng phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Khoảng cách từ vị trí đặt quạt cục bộ đến gương khấu tối đa là 15m tính theo chiều gió;
b) Chiều dài đoạn lò cụt tối đa là 30m;
c) Thành phần không khí mỏ đảm bảo yêu cầu theo Điều 41 của Quy chuẩn này và hàm lượng khí Mêtan ở luồng gió từ đoạn lò cụt đi ra nhỏ hơn 1%;
d) Quạt cục bộ không có khả năng gây cháy khí Mêtan khi cánh va đập với thân quạt.
12. Cấm thông gió các gương lò cụt ở các mỏ có khí nổ bằng phương pháp khuếch tán, trừ các cúp nối có chiều dài nhỏ hơn 6m. cho phép sử dụng thông gió khuếch tán cho các cúp nối có chiều dài đến 10m ở những mỏ không có khí nổ,
1. Các buồng nạp ắc quy và kho vật liệu nổ trong hầm lò phải được thông gió bằng luồng gió sạch riêng. Cho phép không phải thông gió riêng với điều kiện trong buồng nạp đồng thời nạp nhiều nhất 3 bộ ắc quy tàu điện loại có trọng lượng bám dính dưới 5 tấn hoặc một bộ ắc quy cho tầu điện có trọng lượng bám dính lớn hơn 5 tấn. Các hầm máy ở mỏ nguy hiểm về khí và bụi nổ đều phải được thông gió bằng luồng gió sạch. Hầm sâu đến 6m được phép thông gió bằng khuếch tán. Lối vào hầm phải có kích thước tối thiểu: chiều rộng là 1,5m, chiều cao là 1,8m và đóng bằng cửa lưới thép.
2. Cho phép xây dựng các buồng, hầm đó trong các đường lò có luồng gió thải với hàm lượng khí Mêtan tối đa là 0,5%, nhưng thiết kế phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt,
1. Các giếng mỏ (giếng gió) phải được thông gió trên toàn bộ chiều sâu trong suốt thời gian xây dựng. Trạm quạt thông gió phải đặt trên mặt đất, cách giếng ít nhất 20m và phải làm việc liên tục.
2. Để thông gió các giếng mỏ, phải dùng đường ống gió bằng vật liệu cứng và ở gương cho phép dùng ống mềm. Khoảng cách từ cuối đường ống gió đến gương giếng được xác định qua tính toán nhưng tối đa là 15m và lúc gầu ngoạm hoạt động tối đa là 20m. Các đường ống gió phải được móc vào cáp hoặc được gắn chặt vào thành giếng.
Bảng III.3 Lưu lượng gió cần thiết theo yếu tố độ thoát khí Mêtan
Độ thoát khí Mêtan (m3/T. ngày-đêm) |
Lưu lượng gió cần thiết cho 1T than khai thác trong ngày-đêm (m3/phút) |
Dưới 5 Từ 5 đến 10 Từ 10 đến 15 Từ 15 trở lên |
1,00 1,25 1,50 Lưu lượng gió phải tính để đảm bảo hàm lượng khí Mêtan trong luồng gió thải chung của mỏ tối đa là 0,75%, nhưng không được nhỏ hơn 1,5m3/phút cho 1T than khai thác trong ngày-đêm. |
1. Để ngăn ngừa hiện tượng luồng gió đi tắt và đảm bảo đổi chiều gió, phải đặt các cổng gió, cầu gió và tường chắn dầy. Cổng gió phải có kết cấu không cùng một lúc mở cả hai cửa và làm bằng vật liệu không cháy.
2. Các cổng gió đặt trong lò nối các giếng với nhau phải có kết cấu ngăn ngừa sự đi tắt của các luồng gió vào các cánh khai thác, khu khai thác.
3. Các giếng, giếng gió, lò có đặt các thiết bị thông gió và lò dùng để vận chuyển người, vật liệu đều phải có các cổng gió. Mỗi cửa gió trong cổng đều phải có cửa chính và cửa đảo chiều tự mở theo chiều ngược lại.
4. Đối với các cầu gió bằng ống, phải sử dụng các ống có tiết diện tối thiểu là 0,5m2. Các công trình thông gió đều phải được thực hiện theo thiết kế đã được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quy định về cửa gió
a) Khi lắp đặt các cửa gió, khoảng cách từ vị trí ngoài cùng nhô ra trên đoàn tàu chuyển động đến dầm ngang của cửa tối thiểu là 0,5m (trừ trường hợp lò dùng monoray và đường cáp treo) và đến thanh đứng của cửa tối thiểu là 0,25m.
b) Các cửa chắn có cửa sổ điều chỉnh gió có thể làm bằng gỗ ván. Khi dựng cửa chắn dùng để cách ly luồng gió phải dọn sạch các lớp đất đá lở ra.
c) Khi lắp đặt cửa chắn gió một cánh ở đường lò vận chuyển, phải để lại ở cửa chắn gió một cửa cho người đi lại chiều rộng tối thiểu là 0,7m. Đối với cửa gió đặt trong lò một đường xe mà không có lối đi riêng cho người, khoảng hở giữa thanh đứng và phần nhô ra của đoàn tàu chuyển động phải là 0,7m.
d) Cửa gió phải có cơ cấu đóng mở nhẹ nhàng khi có sự chênh áp suất ở cửa gió từ 50dpa trở lên. Tất cả các cửa gió đều phải tự động đóng và thường xuyên đóng. Ở những lò mật độ vận chuyển lớn hơn 6 chuyến/ca, cửa gió phải tự động đóng mở.
e) Cấm đặt cửa gió ở những khu vực lò nghiêng vận chuyển bằng đường ray, monoray và cáp treo.
g) Trường hợp cửa gió đặt ở khu vực vận chuyển bên dưới, phải có các barie bảo vệ.
h) Các cửa gió và tường chắn khi không cần dùng phải được dỡ bỏ.
I) Trưởng ca thông gió hoặc những người được chỉ định đặc trách về công tác thông gió phải kiểm tra hàng ngày hoạt động của các cửa gió tự động.
6. Chỉ Quản đốc Phân xưởng thông gió hoặc người được uỷ quyền mới được phép thực hiện điều chỉnh các công trình thông gió trong hầm lò theo phương án đã được Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
1. Thông gió hầm lò phải được thực hiện bằng các trạm quạt thông gió chính hoạt động liên tục đặt trên mặt đất và quạt cục bộ đặt trong hầm lò.
2. Trường hợp đặc biệt ở những mỏ đang hoạt động, cho phép đặt trạm quạt thông gió phụ trong hầm lò, nhưng phải đảm bảo khả năng đảo chiều luồng gió đi vào mỏ khi cần thiết và phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền cho phép.
3. Trạm quạt thông gió chính phải có ít nhất hai tổ hợp quạt, một trong hai tổ hợp quạt đó dùng để dự phòng. Quạt gió mới hoặc cải tạo lại đều phải cùng kiểu và cùng kích thước. Trường hợp đặc biệt, có thể cho phép khác loại nhưng phải bảo đảm đủ lưu lượng và hạ áp theo yêu cầu thông gió và phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền cho phép theo quy định sau:
a) Đối với những mỏ không nguy hiểm về khí và bụi nổ, cho phép có một tổ hợp thiết bị thông gió chính hoạt động với một động cơ dự phòng.
b) Đối với mỏ xếp loại II và lớn hơn theo Mêtan cũng như khi khai thác các vỉa nguy hiểm phụt khí bất ngờ, trạm quạt thông gió chính phải được cung cấp điện theo hộ loại I có nguồn cấp điện dự phòng 100%.
4. Việc chuyển thiết bị quạt gió sang làm việc theo chế độ đảo chiều gió phải được thực hiện trong khoảng thời gian tối đa là 10 phút. Lưu lượng gió đi vào các lò ở chế độ làm việc đảo chiều phải đảm bảo ít nhất 60% lưu lượng bình thường. Trường hợp lưu lượng gió không đảm bảo 60% phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền cho phép với điều kiện hàm lượng Mêtan ở luồng gió thải chung của mỏ và ở các khu khai thác không vượt quá 1,5% sau khi thông gió theo chế độ đảo chiều liên tục ít nhất hai giờ.
5. Phải có biện pháp đặc biệt phòng ngừa cáu bẩn ở bộ phận tạo dòng của quạt gió, ở rãnh gió và ở cơ cấu đảo chiều gió cũng như phải có biện pháp phòng ngừa đất đá rơi và nước chảy vào bộ phận tạo dòng của quạt gió. Trong rãnh gió không được có các dị vật và phải được dọn sạch bụi. Rãnh gió phải có cổng gió thông ra mặt đất.
6. Trong rãnh gió ở vị trí nối với giếng, giếng gió và phía trước cánh của quạt cần phải đặt lưới bảo vệ cao ít nhất 1,5m. Trường hợp quạt dự phòng không đủ lưu lượng so với quạt chính, Giám đốc điều hành mỏ phải quy định chế độ làm việc của mỏ phù hợp với quạt dự phòng.
1. Ít nhất một lần trong tháng, Phó giám đốc cơ điện mỏ và Quản đốc Phân xưởng thông gió phải kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu đảo chiều và cơ cấu khác của trạm quạt gió. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào sổ kiểm tra các thiết bị thông gió và thiết bị đảo chiều gió.
2. Ít nhất hai lần trong một năm vào mùa Hè và mùa Đông hoặc khi thay đổi sơ đồ thông gió và thay quạt gió chính, mỏ hầm lò phải thực hiện đảo chiều gió trong các đường lò theo kế hoạch ƯCSC-TKCN thực hiện theo mục II, Phụ lục II của Quy chuẩn này. Khi đó, trong hầm lò cấm thực hiện các công việc không liên quan đến việc đảo chiều gió. Trong thời gian đảo chiều gió, hàm lượng khí Mêtan ở những vị trí có thể phát sinh cháy không được vượt quá 2%. Việc kiểm tra các cơ cấu đảo chiều và lưu lượng gió phải tiến hành theo lịch và thực hiện theo mẫu sổ 10, Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
3. Các thiết bị thông gió phải được kiểm tra, hiệu chỉnh theo các quy định sau:
a) Ít nhất một lần trong một ngày - đêm đối với nhân viên kỹ thuật;
b) Ít nhất một lần một tuần đối với bộ phận chuyên trách thông gió;
c) Ít nhất hai lần trong một tháng đối với Phó giám đốc cơ điện mỏ.
2. Kết quả kiểm tra được ghi vào sổ kiểm tra thiết bị thông gió và thiết bị đảo chiều gió.
Nội dung kiểm tra thực hiện theo mẫu số 10, Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
1. Thiết bị thông gió phải được trang bị các thiết bị điều khiển từ xa theo thiết kế. Các thiết bị này phải được đặt ở phòng của bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ hoặc đặt ở một trong những trạm máy cố định khác có điện thoại liên lạc liên tục. Người trực trạm phải ghi chép tất cả các thông tin đến vào trong sổ nhật ký thông gió.
2. Đối với các thiết bị thông gió không được trang bị các thiết bị điều khiển từ xa phải có người trực vận hành.
3. Trong nhà đặt thiết bị thông gió phải có điện thoại với cabin cách âm liên lạc trực tiếp với tổng đài của mỏ đặt trên mặt đất. Người trực thiết bị thông gió hoặc người trực ở bàn điều khiển có nhiệm vụ ghi vào sổ thống kê hoạt động của thiết bị thông gió.
Chi tiết nội dung thực hiện theo mẫu sổ 11, Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
4. Phải có lệnh của Giám đốc điều hành mỏ mới được dừng thiết bị thông gió hoặc thay đổi chế độ làm việc của trạm quạt, trừ những trường hợp có sự cố. Những trường hợp trên, phải thông báo cho Quản đốc Phân xưởng thông gió.
5. Khi trạm quạt gió dừng bất ngờ do hư hỏng hoặc mất điện, người trực trạm quạt gió phải thông báo ngay cho bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ và bộ phận này phải báo ngay cho Phó giám đốc kỹ thuật an toàn mỏ, Phó giám đốc cơ điện mỏ và Quản đốc Phân xưởng thông gió.
6. Trường hợp tổ hợp quạt gió chính đang làm việc bị dừng mà không thể khởi động tổ hợp quạt dự phòng, phải mở ngay cửa cổng gió bên trên giếng hoặc mở cổng gió ở lò thông gió đặt quạt.
7. Bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ phải có ngay các biện pháp đảm bảo an toàn cho người ở trong hầm lò khi nhận được thông báo về cắt điện hoặc dừng quạt,
1. Mỏ hầm lò có khí Mêtan phải được xếp loại theo khí Mêtan quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ hàm lượng và hình thức khí Mêtan thoát ra trong quá trình khai thác (độ thoát khí Mêtan tương đối), các mỏ hầm lò được xếp thành 5 loại theo quy định tại Bảng III
Bảng III.4 Xếp loại mỏ theo độ thoát khí Mêtan tương đối trong quá trình khai thác
Loại mỏ theo khí Mêtan |
Độ thoát khí Mêtan tương đối của mỏ, m3/T- ngày - đêm |
I II III Siêu hạng Nguy hiểm phụt khí bất ngờ |
< 5 Từ 5 đến < 10 Từ 10 đến < 15 ≥ 15, những mỏ nguy hiểm xì khí Mỏ hầm lò khai thác các vỉa nguy hiểm phụt than và khí bất ngờ |
3. Đối với mỏ có các khu vực cùng mức đang khai thác và ở mức sâu hơn đang đào lò để chuẩn bị khai thác trong năm, ngoài việc xác định hàm lượng khí Mêtan thoát ra trong quá trình khai thác, phải xác định thêm độ chứa khí Mêtan tự nhiên của vỉa than trong năm đó để so sánh xếp loại mỏ theo mức độ nguy hiểm nhất.
4. Đối với những mỏ, khu vực mới đang chuẩn bị, việc xếp loại mỏ theo khí Mêtan được thực hiện cho từng vỉa căn cứ vào vào độ chứa khí Mêtan tự nhiên được xác định của từng vỉa đó để xếp loại mỏ theo độ chứa khí Mêtan tự nhiên quy định tại Bảng III.5
Bảng III.5 Xếp loại mỏ theo độ chứa khí Mêtan tự nhiên của vỉa than
Loại mỏ theo khí Mêtan |
Hàm lượng khí Mêtan trong lỗ khoan lấy mẫu vỉa than % |
Độ chứa khí Mêtan của vỉa than, m3/tấn-khối cháy |
I |
1 - 60 |
< 2,5 |
II |
60 - 80 |
Từ 2,5 đến < 4,5 |
III |
>8,0 |
Từ 4,5 đến < 8 |
Siêu hạng |
>8,0 |
>8 |
5. Khi đào giếng, giếng gió hoặc những đường lò mở vỉa, chuẩn bị mà phát hiện khí Mêtan hoặc dự đoán khí Mêtan sẽ thoát ra, phải áp dụng chế độ có khí nổ ở các lò đó.
6. Tính chất nguy hiểm về cháy nổ của mỏ hầm lò được xác định bằng hàm lượng khí Mêtan theo thể tích không khí mỏ và giới hạn nguy hiểm không cho phép được quy định tại Bảng III.6.
Bảng III.6 Hàm lượng khí Mêtan không cho phép theo thể tích không khí mỏ
Luồng gió |
Hàm lượng khí Mêtan % không cho phép theo thể tích không khí mỏ |
- Luồng gió thải đi ra từ gương khấu hoặc lò cụt, hầm, trạm, khu khai thác. |
Lớn hơn 1 |
- Luồng gió thải đi ra từ một cánh, hoặc toàn mỏ. |
Lớn hơn 0,75 |
- Luồng gió đi vào khu khai thác, gương khấu, gương lò cụt và hầm, trạm. |
Lớn hơn 0,5 |
- Tích tụ khí Mêtan cục bộ ở gương khấu, lò cụt và các lò khác. |
Lớn hơn hoặc bằng 2 |
7. Mọi người phải nhanh chóng ra vị trí có luồng gió sạch khi phát hiện hàm lượng khí Mêtan trong các lò (không kể đến tích tụ cục bộ ở máy khoan, máy combai, máy đánh rạch) lớn hơn quy định tại khoản 6 Điều này. Người chỉ huy phải đặt biển "cấm vào" và cắt điện vào các thiết bị điện, thông báo ngay cho bộ phận điều hành chỉ huy sản xuất mỏ và người Phụ trách thông gió mỏ để có biện pháp giảm hàm lượng khí Mêtan xuống dưới mức qui định. Việc giảm hàm lượng khí Mêtan, phòng ngừa tích tụ khí Mêtan trong đường lò thực hiện theo mục III, Phụ lục III của Quy chuẩn này.
8. Trường hợp hàm lượng khí Mêtan ở gần máy khoan, combai và máy đánh rạch lên đến 2%, phải dừng ngay máy và cắt điện. Trường hợp sau 15 phút tính từ thời điểm phát hiện, hàm lượng khí Mêtan vẫn tăng, phải đưa người ra vị trí có luồng gió sạch. Chỉ cho phép các thiết bị hoạt động trở lại sau khi giảm hàm lượng khí Mêtan xuống dưới 1%.
9. Các thiết bị điện ở trong đường lò có luồng gió thải của lò chợ và các khu khai thác phải đặt chế độ tự động cắt điện ở mức hàm lượng khí Mêtan 1,3%.
10. Đối với những lò dọc vỉa thông gió lò chợ mà phía dưới lò này có xếp dải đá chèn, luồng gió thải từ lò chợ đi lên phải đi qua họng sáo bố trí ở phía trước cách gương lò chợ từ 10m đến 30m. Phải làm tường chắn cách ly các họng sáo này khi không sử dụng.
11. Đối với mỏ nguy hiểm về khí nổ, việc thông gió các lò cụt (trừ các gương lò cụt nối liền với gương khấu), phải đảm bảo không để luồng gió thải từ các gương lò cụt đó đi vào gương khấu hoặc các gương lò cụt khác; Chỉ cho phép thông gió nối tiếp tối đa hai gương lò cụt.
12. Đối với các mỏ hầm lò xếp loại I và loại II theo khí Mêtan, gió thải từ những gương lò cụt không nối liền với gương khấu có thể được đi vào gương khấu hoặc gương lò cụt khác nhưng phải được Giám đốc điều hành mỏ cho phép. Đối với những mỏ xếp loại III và lớn hơn theo khí Mêtan phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
13. Khi chuẩn bị mức khai thác mới, có thể đưa luồng gió thải nhập vào luồng gió sạch của mức khai thác đang hoạt động với điều kiện luồng gió thải đó có hàm lượng khí Mêtan tối đa là 0,5% và thành phần không khí mỏ phù hợp với quy định tại Bảng III.1 Điều 41 của Quy chuẩn này và phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt. Khi thực hiện biện pháp giảm khí Mêtan trong các lò ở mức mới, trước đó phải dừng các công việc ở mức đang khai thác, đưa người đến vị trí có luồng gió sạch và cắt điện vào thiết bị điện.
14. Cấm đưa luồng gió thải nhập vào luồng gió sạch của mức khai thác đang hoạt động khi đào lò dọc vỉa than ở mức khai thác mới nguy hiểm về phụt than, khí bất ngờ.
15. Sau mỗi lần quạt gió chính, quạt gió phụ hoặc quạt cục bộ dừng hoạt động, cũng như hệ thống thông gió bị vi phạm, chỉ được phép đóng điện vào thiết bị điện và trở lại làm việc sau khi đã phục hồi chế độ thông gió bình thường; Phải đo khí, đo gió đảm bảo các quy định an toàn tại các vị trí làm việc, các máy điện, các thiết bị, các vị trí cách nơi đặt thiết bị ít nhất 20m và trên toàn bộ các lò gần đấy.
Các yêu cầu nêu trên cũng được áp dụng cho trường hợp sau khi dừng một ca sản xuất, cũng như trường hợp thực hiện các biện pháp làm giảm khí Mêtan ở trong lò.
16. Trường hợp xuất hiện xì khí từ các khe nứt hay lỗ khoan, Giám đốc điều hành mỏ phải báo cáo cho cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền, đồng thời phải lập các biện pháp loại trừ nguy hiểm do hiện tượng xì khí gây ra. Mỗi lần xì khí cần phải được ghi chép vào sổ theo dõi.
Chi tiết nội dung thực hiện theo mẫu sổ 12, Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
17. Phải thực hiện tháo khí khi các thiết bị thông gió không đảm bảo làm giảm hàm lượng khí Mêtan trong không khí mỏ xuống giới hạn cho phép. Việc tháo khí phải được dự kiến trong thiết kế xây dựng, cải tạo mỏ, mở vỉa chuẩn bị mức, khu khai thác, hộ chiếu khai thác và hộ chiếu đào chống lò.
1. Đối với mỏ nguy hiểm về khí nổ, hướng chuyển động của luồng gió sạch trong đường lò có góc nghiêng lớn hơn 10o nối liền với gương lò chợ và hành trình tiếp theo của nó phải đi từ dưới lên trên (trừ trường hợp các lò ngắn hơn 30m).
2. Thông gió các đường lò có góc nghiêng lớn hơn 10o nối liền với gương lò chợ theo hướng từ trên xuống phải được phép của cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền. Trong trường hợp này phải bổ sung gió sạch đi theo các lò nối liền với gương lò chợ với các điều kiện sau:
a) Phụ thuộc vào góc dốc và độ chứa khí của vỉa khai thác, tốc độ gió trong gương khấu phải được xác định theo quy định, nhưng tối thiểu là 1m/s;
b) Vật liệu chống lò phải không cháy hoặc khó cháy, trừ vì chống ở các lò nối liền với gương khấu;
c) Trong lò luồng gió thải không có thiết bị điện và cáp điện.
Giá trị góc nghiêng đường lò 100 là giá trị trung bình theo chiều dài đường lò.
3. Khi khai thác các vỉa không nguy hiểm về phụt than và khí bất ngờ bằng gương lò chợ theo hướng từ trên xuống hoặc từ dưới lên, cho phép đặt thiết bị điện và cáp điện trong những đường lò nối liền với gương lò chợ có luồng gió thải đi từ trên xuống với các điều kiện sau:
a) Góc nghiêng lò không vượt quá 15o;
b) Chiều dài nghiêng cột khai thác (chiều cao nghiêng tầng khai thác) tối đa là 1000m và lưu lượng khí Mêtan thoát ra trong khu khai thác tối đa là 5m3/phút;
c) Luồng gió thải ra từ gương lò cụt không nhập vào luồng gió sạch của khu khai thác;
d) Vì chống ở những lò có luồng gió thải chuyển động theo hướng từ trên xuống phải là vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Trong các lò nối luồng gió thải với luồng gió sạch phải có ít nhất hai tường chắn chống cháy có cửa bằng kim loại mở được về cả hai phía.
Giá trị góc nghiêng đường lò 150 là giá trị trung bình theo chiều dài đường lò.
1. Mỗi mỏ hầm lò phải thực hiện các biện pháp tổng hợp để khử bụi trong không khí mỏ. Các biện pháp chống bụi được thể hiện trong bản thiết kế do Giám đốc điều hành mỏ duyệt và phải phù hợp với các quy định của Quy chuẩn này.
2. Trong thiết kế xây dựng mỏ mới, mỏ cải tạo, xây dựng các mức khai thác mới của mỏ đang hoạt động; trong thiết kế mở vỉa chuẩn bị các khu, khoảnh khai thác cũng như các hộ chiếu khai thác, hộ chiếu đào chống các đường lò chuẩn bị đều phải có các biện pháp dập bụi.
3. Các thiết bị mỏ trong quá trình làm việc sinh ra bụi phải có phương tiện dập bụi.
4. Cấm đưa luồng gió sạch vào các giếng mỏ có trang bị trục tải, skip hoặc thùng cũi lật, các giếng nghiêng, lò ngầm, lò thượng đặt băng tải (hoặc máng cào) khi không có phương tiện dập bụi để đảm bảo giảm bụi trong không khí đến giới hạn cho phép theo các quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chuẩn này.
5. Mỗi mỏ đều phải đặt đường ống dẫn nước bảo đảm cung cấp nước cho mục đích dập bụi theo đúng quy định hiện hành.
1. Mỏ hầm lò được coi là nguy hiểm về nổ bụi khi chất bốc của than trong các vỉa than từ 15% trở lên, cũng như các vỉa than có chất bốc thấp hơn 15% nhưng tính chất nổ bụi đã được các phòng thí nghiệm chuyên ngành khẳng định.
2. Khi khai thác các vỉa nguy hiểm về nổ bụi, phải có các biện pháp phòng ngừa và hạn chế nổ bụi trên cơ sở sử dụng bụi trơ, nước hoặc nước kết hợp bụi trơ.
3. Đối với các mỏ đang xây dựng, cải tạo xếp loại III trở lên theo khí Mêtan và nguy hiểm về phụt khí bất ngờ, phải xây dựng các tường chắn chịu nổ trong những lò nối giữa các giếng nghiêng, lò nghiêng và giữa các lò dọc vỉa chính có các luồng gió khác nhau. Giám đốc điều hành mỏ quyết định thời hạn xây dựng và đưa vào sử dụng các tường chắn chịu nổ. Khi tiến hành công việc nổ mìn phải có biện pháp phòng ngừa nổ bụi.
4. Các vị trí sau đây phải được cách ly bằng các dàn bụi trơ:
a) Các gương khấu;
b) Các gương lò chuẩn bị đào trong than hoặc đào trong than lẫn đá;
c) Các cánh khai thác của mỏ ở mỗi vỉa;
d) Các lò đặt băng tải hoặc máng cào;
e) Các khu vực cháy;
5. Các dàn bụi trơ đặt ở trong lò cách ly có luồng gió vào và ra.
6. Quy định về lắp đặt dàn nước và dàn bụi trơ
a) Để cách ly các cánh khai thác, các dàn bụi trơ được đặt ở các đường lò dọc vỉa vận chuyển và thông gió bên cạnh các lò thượng, lò ngầm, lò xuyên vỉa và các lò khác nối liền với chúng. Để bảo vệ các lò băng tải vận chuyển than dài trên 200m, phải đặt các dàn nước hoặc dàn bụi trơ dọc theo chiều dài lò. Để cách ly các khu vực cháy, các dàn bụi trơ được đặt ở tất cả các lò nối liền với các khu cháy như sau:
- Dàn bụi trơ đặt trong các lò bằng và lò nghiêng có góc dốc đến 18o. Khi góc dốc lớn hơn 18o, phải đặt dàn bụi trơ ở lò bên cạnh trên khoảng cách cho phép ngắn nhất từ vị trí giao nhau của lò này với lò được cách ly.
- Đối với các vỉa than có chất bốc nhỏ hơn 15% không cần phải đặt dàn cách ly các cánh ruộng mỏ ở mỗi vỉa và các lò đặt băng tải hoặc máng cào.
b) Cự ly đặt các dàn bụi trơ và dàn nước tính từ gương khấu, gương lò chuẩn bị và từ vị trí giao nhau giữa lò dọc vỉa thông gió vận tải với lò xuyên vỉa hoặc lò ngầm, lò thượng cũng như từ vị trí có tường chắn cách ly được quy định như sau:
- Từ 60m đến 300m đối với dàn bụi trơ;
- Từ 75m đến 250m đối với dàn nước;
- Khi các dàn bụi trơ và dàn nước đã được đặt cách gương khấu và gương lò chuẩn bị (300m đối với dàn bụi trơ, 250m đối với dàn nước), không cần phải đặt dàn bụi trơ ở lò dọc vỉa thông gió vận tải gần vị trí giao nhau với lò thượng, lò ngầm và xuyên vỉa;
- Tại các lò đặt băng tải, các dàn bụi trơ được đặt cách nhau tối đa là 300m và các dàn nước là 250m.
c) Các lò chuẩn bị có chiều dài lớn hơn 40m đều phải được bảo vệ bằng các dàn bụi trơ tự động lật. Trong khi chưa có dàn bụi trơ tự động lật, cho phép sử dụng các dàn nước phân tán trên chiều dài lò. Khi đó ở đoạn lò độc đạo đặt ít nhất bốn hàng bình chứa nước. Hàng thứ nhất phải đặt cách gương gần nhất 25m và xa nhất 40m.
d) Các đường lò chuẩn bị có chiều dài nhỏ hơn 40m phải được cách ly bằng các dàn bụi trơ đặt ở lò bên cạnh với khoảng cách cho phép ngắn nhất đến vị trí giao nhau 60m đối với dàn bụi trơ và 75m đối với dàn nước.
e) Cấu tạo dàn bụi trơ, cũng như trình tự đặt các dàn bụi trơ trong mạng đường lò phải phù hợp với quy định về thông gió mỏ hầm lò.
7. Khi trong một mỏ đồng thời khai thác các vỉa nguy hiểm và không nguy hiểm về bụi nổ, trên các lò nối liền các vỉa nguy hiểm và không nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng ngừa nổ bụi than theo các khoản từ 1 đến 6 Điều này.
8. Quản đốc Phân xưởng thông gió hàng quí phải lập lịch biểu thực hiện các biện pháp phòng ngừa nổ bụi than để trình Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt. Đơn vị CH - CN chuyên trách phải nhận được lịch biểu này. Căn cứ vào mức độ lắng đọng bụi và kết quả kiểm tra an toàn nổ bụi ở các đường lò để xác định chu kỳ áp dụng các biện pháp phòng ngừa nổ bụi trong các lò.
9. Quy định về công tác kiểm tra an toàn nổ bụi
a) Ít nhất một lần trong ca, Trưởng ca khai thác và thông gió phải kiểm tra an toàn nổ bụi ở các lò.
b) Kết quả kiểm tra phải được ghi vào sổ theo dõi tình trạng chế độ bụi.
c) Kiểm tra an toàn nổ bụi bằng các máy đo và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
d) Ít nhất một lần trong quí, đơn vị CH-CN chuyên trách phải thực hiện kiểm tra an toàn nổ bụi ở các mỏ hầm lò.
1. Phải xây dựng kế hoạch thông gió cùng với kỳ lập kế hoạch sản xuất và thường xuyên điều chỉnh kế hoạch thông gió cho phù hợp với sự biến động của mỏ.
2. Kế hoạch thông gió phải được bổ sung có hệ thống và hàng quý phải điều chỉnh để phù hợp với kế hoạch sản xuất. Quản đốc và cán bộ Phụ trách thông gió của mỏ phải cập nhật kịp thời vào sơ đồ thông gió những thay đổi đã xảy ra trong việc bố trí các công trình thông gió (cửa gió, tường chắn gió, cầu gió...), quạt cục bộ, những thay đổi về hướng các luồng gió, lưu lượng gió cũng như những lò mới đào.
3. Kết quả đo lưu lượng gió trong các đường lò và ở rãnh gió trạm quạt đều phải kịp thời ghi vào sơ đồ thông gió lưu ở Phân xưởng thông gió cũng như ở phòng làm việc của Phó giám đốc kỹ thuật an toàn mỏ và bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ. Mỗi khi thay đổi mạng thông gió, phải chỉnh lại sơ đồ nối mạng thông gió. Bản đồ thông gió mỏ và kế hoạch ƯCSC-TKCN phải có ở phòng Quản đốc Phân xưởng thông gió và ở phòng làm việc của Phó giám đốc kỹ thuật an toàn mỏ.
4. Trong mỗi lần xây dựng kế hoạt phát triển mỏ, phải tiến hành xác định lại đường đặc tính công tác thực tế của quạt trung tâm, đo hạ áp đường lò và phân tích khí để sử dụng vào tính toán thông gió và lập các biện pháp đảm bảo thông gió mỏ phù hợp.
Hướng dẫn chi tiết việc lập kế hoạch thông gió thực hiện theo Phụ lục II của Quy chuẩn này
1. Để đánh giá chất lượng, sự phân phối không khí trong các lò và để xác định độ thoát khí của mỏ, phải thực hiện kiểm tra định kỳ thành phần không khí mỏ, đo lưu lượng gió ở các luồng gió thải của các gương khấu, lò cụt, khu khai thác và toàn mỏ. Công việc này phải thực hiện ở luồng gió vào khi thông gió nối tiếp các gương lò gần khu vực quạt cục bộ, trong hầm nạp ắc-quy và ở các gương lò cụt. Việc kiểm tra thành phần không khí mỏ, đo lưu lượng gió thực hiện theo Phụ lục III của Quy chuẩn này.
2. Ngoài những vị trí nêu tại khoản 1 Điều này, phải đo lưu lượng gió ở luồng gió chính đi vào mỏ, các nhánh của luồng gió sạch, các gương lò cụt và ở vị trí đặt quạt cục bộ.
3. Công việc kiểm tra và định lượng thành phần không khí phải được thực hiện định kỳ như sau:
a) Một lần trong tháng ở các mỏ không nguy hiểm về khí nổ và mỏ xếp loại I, II theo khí Mêtan;
b) Hai lần trong tháng ở các mỏ xếp loại III theo khí Mêtan, các mỏ có than tự cháy;
c) Ba lần trong tháng ở các mỏ siêu hạng và mỏ nguy hiểm về phụt than và phụt khí bất ngờ.
Các điểm kiểm tra thành phần không khí phải được đo tốc độ gió và nhiệt độ không khí.
4. Lưu lượng gió của quạt cục bộ phải được xác định một lần trong tháng.
5. Ít nhất một lần trong tháng phải kiểm tra thành phần không khí mỏ trong các giếng và ở các gương lò cụt có chiều dài 300m trở lên và kiểm tra sau khi nổ mìn. Kết quả đo phải được ghi vào sổ nhật ký thông gió. Việc kiểm tra thành phần không khí mỏ khi đào giếng theo chế độ có khí nổ phải được thực hiện hai lần trong tháng, còn đối với các giếng khác mỗi tháng một lần. Vị trí cần được kiểm tra cách gương và cách miệng giếng 20m.
6. Đơn vị CH - CN chuyên trách và Quản đốc Phân xưởng thông gió mỏ có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra thành phần không khí, sự phân phối gió trong các đường lò và xác định độ thoát khí Mêtan của mỏ theo các quy định về kiểm tra, đo đạc thành phần không khí mỏ.
7. Việc kiểm tra thành phần không khí mỏ ở vị trí đặt cảm biến của thiết bị đo khí Mêtan tự động phải được tiến hành ít nhất một lần trong tháng.
8. Việc kiểm tra hàm lượng khí Mêtan trong mỏ có khí nổ phải được thực hiện ở tất cả các đường lò có thể thoát hoặc tích tụ khí Mêtan. Vị trí và chu kỳ đo do Quản đốc Phân xưởng thông gió quy định và được Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt.
Sổ theo dõi kết quả kiểm tra thông gió thực hiện theo mẫu sổ 9 Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
9. Quy định về đo khí
a) Đối với các gương lò cụt, các gương giếng đang hoạt động, các luồng gió thải từ gương lò cụt, gương khấu và khu khai thác của mỏ xếp loại I và II theo khí Mêtan nếu không có máy kiểm tra khí Mêtan tự động, phải đo khí Mêtan ít nhất 2 lần trong ca; Đối với mỏ xếp loại III trở lên, ít nhất 3 lần trong ca và trong đó 1 lần phải đo ở đầu ca. Việc đo hàm lượng khí Mêtan do Trưởng ca tổ chức thực hiện. Đội chuyên trách thông gió mỏ phải tổ chức đo kiểm tra ít nhất một lần trong ca;
b) Trưởng ca thông gió phải tổ chức đo khí Mêtan ít nhất một lần trong ngày - đêm ở luồng gió đi vào gương lò cụt, gương khấu không hoạt động và luồng gió thải từ các gương lò đó đi ra nhập vào luồng gió thải của cánh khai thác hoặc của toàn mỏ;
c) Trong các hầm trạm đặt máy, việc đo khí Mêtan phải thực hiện ít nhất một lần trong ca, việc đo do Trưởng ca tổ chức thực hiện. Đội chuyên trách thông gió mỏ phải tổ chức đo kiểm tra ít nhất một lần trong ngày - đêm;
d) Tại các gương lò cụt, các giếng và khu khai thác có trang bị máy đo khí Mêtan tự động cố định, Phân xưởng thông gió phải tiến hành đo kiểm tra ít nhất một lần trong ngày - đêm. Khi phát hiện sự sai lệch giữa các chỉ số ở các máy đo tự động cố định và xách tay, phải báo ngay cho bộ phận điều hành và chỉ huy sản xuất mỏ giải quyết. Nếu chưa khắc phục được sự sai lệch đó trong ca, phải thực hiện đo khí theo chu kỳ quy định cho những đường lò không được trang bị máy đo tự động;
Việc đo khí Mêtan bằng máy đo tự động thực hiện theo mục II, Phụ lục III của Quy chuẩn này.
10. Việc kiểm tra hàm lượng khí Mêtan khi tiến hành nổ mìn phải được thực hiện theo các quy định của “Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiểu huỷ vật liệu nổ công nghiệp - QCVN 02/2008/BCT”.
11. Phải đặt trạm đo lưu lượng gió trong các đường lò luồng gió chính. Trong các đường lò khác, phải đo ở những đoạn lò thẳng, sát với thành lò và không có vật chướng ngại. Tại các điểm đo phải có bảng ghi rõ ngày đo, tiết diện đường lò (trạm đo), lượng gió thực tế, lưu lượng gió tính toán và tốc độ luồng gió.
12. Mỗi vị trí làm việc ở gương lò cụt đang hoạt động phải có các máy đo và dụng cụ quy định tại Bảng III.7.
Bảng III.7 Quy định về trang bi máy đo khí Mêtan và khí Cácbonic
Loại mỏ |
Loại máy đo và dụng cụ đo |
|||
Xách tay - hoạt động thường xuyên |
Xách tay tự động |
Cố định tự động |
||
CH4 |
CO2 |
CH4 |
CH4 |
|
- Không có khí nổ |
|
+ |
|
|
- Loại I |
+ |
+ |
|
|
- Loại II |
+* |
+ |
+ |
|
- Loại III trở lên |
|
+ |
+ |
+ ** |
Ghi chú: * Khi không có khí Mêtan trong lò.
** Lò có sử dụng năng lượng điện.
13. Đối với các mỏ xếp loại III và siêu hạng theo khí Mêtan cũng như ở các vỉa nguy hiểm về phụt khí bất ngờ, xì khí Mêtan từ các lỗ khoan, khe nứt, việc kiểm tra hàm lượng khí Mêtan ở gần các máy đào lò, máy khấu than, máy đánh rạch được thực hiện bằng các máy đo tự động.
14. Người làm việc ở các gương lò cụt, các gương khấu và đường lò gió thải đều phải được trang bị máy đo khí Mêtan xách tay. Khi điều khiển từ xa combai, máy đánh rạch bằng đường ống khí nén, cho phép kiểm tra hàm lượng khí Mêtan bằng thiết bị tự động cố định hoặc máy đo tự động xách tay. Thiết bị đo khí Mêtan cố định tự động phải tự động cắt nguồn cung cấp điện khi hàm lượng khí Mêtan vượt quá giới hạn cho phép. Các thiết bị này phải được đặt ở vị trí thích hợp theo thiết kế, phù hợp với tính năng hoạt động của nó. Thời hạn mỏ trang bị các máy đo tự động kiểm tra hàm lượng khí Mêtan, máy đo khí Mêtan xách tay và sử dụng máy đo tự động kiểm tra hàm lượng khí Mêtan phải thực hiện theo hướng dẫn tại mục II, Phụ lục III của Quy chuẩn này.
15. Trưởng ca Phân xưởng khai thác và người đo khí của Phân xưởng thông gió phải ghi lên bảng kết quả đo hàm lượng khí Mêtan trong ca sản xuất theo quy định. Ngoài ra, người đo khí cũng phải ghi kết quả đo vào sổ nhật lệnh của Phân xưởng thông gió, sổ đo khí Mêtan và ghi chép về tích tụ khí có chữ ký của Quản đốc Phân xưởng thông gió. Sổ nhật lệnh phải được lưu giữ ít nhất 6 tháng. Trước khi bắt đầu ca tiếp theo, người đo khí Phân xưởng thông gió phải báo cáo kết quả đo cho Quản đốc Phân xưởng thông gió hoặc người được uỷ quyền. Quản đốc Phân xưởng thông gió phải được thông báo về kết quả đo, các chỉ số của các máy đo tự động cố định hàm lượng khí Mêtan đã được xác nhận của Quản đốc khu vực. Các thông tin về khí Mêtan trên phải kịp thời chuyển đến bộ phận điều hành chỉ huy sản xuất mỏ.
16. Các trường hợp sự cố tích tụ khí khi được phát hiện ở các lò đều phải được điều tra. Kết quả điều tra phải được ghi chép vào sổ đo khí Mêtan và tích tụ khí.
17. Các trường hợp bốc cháy khí Mêtan và bụi than phải được điều tra và lập biên bản theo quy định.
Sổ đo khí Mêtan và theo dõi tích tụ khí thực hiện theo mẫu sổ 12, Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
18. Ít nhất một lần trong quý phải lập bảng liệt kê các khu vực hầm lò nguy hiểm về tích tụ khí Mêtan thành lớp (chiều dài lớp khí tích tụ lớn hơn 5 lần chiều dày). Việc kiểm tra hiện tượng tích tụ khí Mêtan thành lớp và tích tụ khí Mêtan cục bộ thực hiện theo hướng dẫn tại mục II, Phụ lục III của Quy chuẩn này.
19. Khi khai thác các vỉa than có khả năng tự cháy và đào lò trong khu vực sụp đổ, Trưởng ca phải tổ chức đo hàm lượng khí cacbonic (CO2) ít nhất một lần trong ca. Kết quả đo phải ghi trên bảng. Trường hợp hàm lượng khí CO2 tăng quá mức quy định, phải điều tra nguyên nhân, đề ra các biện pháp xử lý và ghi vào sổ theo dõi khí.
Chi tiết nội dung thực hiện theo mẫu sổ 12, Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
20. Tất cả những người làm việc trong hầm lò phải được học cách đo hàm lượng khí Mêtan, khí CO2. Trưởng ca phải tổ chức đo khí Mêtan (CH4) và khí CO2 trước khi tổ chức đưa người vào hầm lò làm việc. Trường hợp phát hiện hàm lượng khí CH4 hoặc CO2 khí vượt quá giới hạn cho phép, phải có biện pháp xử lý để đảm bảo an toàn.
21. Phải sử dụng thiết bị kiểm tra tự động lưu lượng gió khi đào các gương lò cụt sử dụng điện và sử dụng quạt cục bộ (trừ đào các giếng đứng và giếng gió). Đối với các mỏ xếp loại III trở lên theo khí Mêtan, phải có thiết bị tự động kiểm tra sự hoạt động và thiết bị điều khiển từ xa của quạt.
22. Đối với các mỏ nguy hiểm về phụt than, phụt khí bất ngờ, phải kiểm tra từ xa lưu lượng gió thải của các khu vực khai thác bằng trạm đo trung tâm. Thời hạn đưa trạm vào hoạt động do cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền quy định.
1. Tại mỗi mỏ hầm lò phải có Phân xưởng và Phòng chuyên môn làm công tác thông gió.
2. Quản đốc Phân xưởng thông gió và Trưởng phòng chuyên môn làm công tác thông gió phải là kỹ sư mỏ hoặc trung cấp kỹ thuật mỏ đã làm việc ở mỏ hầm lò ít nhất 2 năm. Đối với các mỏ xếp loại III trở lên theo khí CH4, Quản đốc Phân xưởng thông gió và Trưởng phòng chuyên môn phải là kỹ sư ngành khai thác mỏ đã làm việc ở mỏ hầm lò từ 3 năm trở lên.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực