Chương II: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2011/BCT Công tác mỏ
Số hiệu: | QCVN01:2011/BCT | Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | Năm 2011 | Ngày hiệu lực: | *** |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
ICS: | *** |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mỏ hầm lò đang sản xuất phải có ít nhất hai lối thoát riêng biệt thông ra mặt đất để đi lại hoặc vận chuyển người; Mỗi mức khai thác phải có ít nhất hai lối thoát thông lên mức trên để đi lại hoặc vận chuyển người; Các lối lên mặt đất phải làm cách nhau ít nhất là 30m. Trên các đường lò đi tới lối thoát dự phòng ra khỏi mỏ, cũng như ở các điểm giao nhau của các đường lò phải có biển chỉ dẫn hướng đi tới lò thoát ra mặt đất. Các biển chỉ dẫn phải được phủ chất phản quang để dễ nhận biết và đặt cách nhau tối đa là 200m.
2. Đối với các giếng đào gần nhau khi đào sâu đến tầng thiết kế thì phải đào các lò nối các giếng với nhau, sau đó lắp đặt thiết bị nâng, thùng cũi cố định theo quy định. Việc đào các lò khác phải theo trình tự của thiết kế.
3. Đối với các giếng đào xa nhau (các giếng thông gió đặt ở xa giếng chính), phải lắp đặt thùng cũi cố định hoặc tạm thời có kèm theo cơ cấu phanh dù và lắp đặt thiết bị thoát nước trước khi đào lò tạo lối thoát thứ hai.
4. Khi mở mức khai thác mới bằng một giếng hoặc bằng những lò ngầm, trước tiên phải đào các lò để đảm bảo mức khai thác mới có hai lối thoát ra mặt đất hoặc thông với mức trên và được thông gió theo hạ áp chung của mỏ.
5. Các giếng đứng dùng làm lối thoát lên mặt đất phải được trang bị các thiết bị nâng (một trong các thiết bị đó phải là thùng cũi) và có ngăn đặt thang trèo bộ. Đối với giếng có hệ thống thiết bị nâng được cấp điện từ nguồn độc lập, đảm bảo cho người ở các mức, các khu khai thác có thể theo giếng ra ngoài mặt đất thì không phải bố trí ngăn thang trèo bộ. Đối với giếng có chiều sâu đến 70m nếu có thang trèo bộ có thể không cần thiết bị nâng ở giếng đó.
6. Ngoài hai lối thoát theo quy định tại khoản 1 Điều này, các lối thoát khác không thường xuyên sử dụng phải có tay vịn, bậc đi lại (nếu là lò nghiêng), thang trèo bộ hoặc thiết bị nâng (nếu là lò đứng).
7. Các lò đều phải được trang bị tín hiệu bảo vệ nối với trung tâm điều khiển hoặc được bảo vệ bằng cửa có khóa đảm bảo mở dễ dàng từ bên trong.
8. Khi đào lò ngầm hay lò thượng trung tâm phải đào lò dùng cho người đi lại song song với lò ngầm hay lò thượng đó trừ trường hợp lò ngầm hay lò thượng trung tâm tiếp giáp với lò thượng của gương khấu theo hướng dốc từ trên xuống hoặc từ dưới lên.
9. Phải có kết cấu rót than, đất đá (bun ke, máng rót ...) vào thiết bị vận tải và lối ngăn đảm bảo an toàn cho người đi lại tại các sàn nhận than phía dưới và trung gian của các giếng nghiêng, lò ngầm, lò thượng vận chuyển. Phải có cầu vượt hoặc lò vòng để người đi qua những vị trí giao nhau giữa giếng nghiêng, lò ngầm, lò thượng vận chuyển với các lò trung gian.
10. Lò ngầm và lò thượng vận chuyển bằng máng cào, băng tải, đường ống hoặc máng trượt phải có lối riêng cho người đi lại theo quy định tại Điều 20 của Quy chuẩn này. Khi các đường lò trên có một hay nhiều lối thoát ra tầng, mức khác, không bắt buộc phải có lò vòng cho người đi lại.
1. Lối dùng cho người đi lại trong các đường lò nghiêng phải có bậc và tay vịn đấu vào vì chống thành lò, có kích thước tối thiểu trong khung chống với chiều rộng là 0,7m và chiều cao là 1,8m.
2. Trong giếng đứng hoặc lò nghiêng có góc dốc từ 45o đến 90o phải bố trí ngăn đặt thang trèo bộ. Thang trèo bộ được đặt với góc nghiêng tối đa là 80o và nhô qua sàn ngang 1m. Các sàn ngang được gắn chặt vào vì chống giếng đứng hoặc lò nghiêng và bố trí cách nhau tối đa là 8m.
2. Kích thước tối thiểu lỗ chui thang trèo bộ qua sàn ngang là 0,7m x 0,6m. Lỗ chui ở sàn ngang trên cùng phải được đóng bằng cửa kín chắc chắn.
3. Kích thước của thang trèo bộ được quy định như sau: Chiều rộng tối thiểu là 0,6m, khoảng cách giữa các bậc thang tối đa là 0,4m. Khoảng cách giữa vì chống và chân thang tối thiểu là 0,6m.
4. Khi hai lối thoát từ trong hầm lò là các giếng nghiêng, thì một trong hai giếng nghiêng đó phải được trang bị cơ giới hoá vận chuyển người và có lối cho người đi bộ với kích thước tối thiểu trong khung chống: Chiều rộng là 0,7m và chiều cao là 1,8m. Yêu cầu trên cũng được áp dụng với các lò nghiêng khác được trang bị phương tiện cơ giới chở người bằng goòng chuyên dùng.
Đối với mỏ đang sản xuất, khi mở thêm một mức mới bằng một giếng đứng và một hoặc hai lò nghiêng nối thông mức mới với mức đang khai thác, phải thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy chuẩn này.
1. Mỗi gương lò chợ phải có hai lối thoát thông suốt: Một lối lên lò thông gió và một lối xuống lò vận chuyển. Khi gương lò chợ không thể bố trí được hai lối thoát, thiết kế phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi khai thác các vỉa dốc nghiêng, dốc đứng, than từ gương lò chợ tự chảy xuống lò vận chuyển, phải có ít nhất một lối thoát lên lò thông gió và hai lối thoát xuống lò vận chuyển không dùng để vận chuyển than xuống. Lối thoát này phải bố trí ở phía trước theo tiến độ dịch chuyển của gương lò chợ.
3. Bố trí lối thoát dự phòng xuống lò vận chuyển về phía không gian đã khai thác khi khấu than bằng combai ở các vỉa dốc nghiêng, dốc đứng không để lại chân khay lưu than.
4. Mỗi gương khấu được thông gió nối tiếp phải có lối thoát qua lò trung gian dẫn vào lò, người đi lại được đào suốt chiều cao tầng khai thác.
5. Mỗi gương khấu theo hướng dốc (từ trên xuống hoặc từ dưới lên) ở khu vực vỉa có nguy cơ bục nước hoặc bùn sét phải có lối thoát lên mức khai thác trên.
1. Các lò phải được chống kịp thời phù hợp với thiết kế và hộ chiếu được duyệt. Cấm tiến hành các công việc mỏ khi không có hộ chiếu được duyệt cũng như làm sai hộ chiếu.
2. Trong thời gian một ngày - đêm phải xem xét, điều chỉnh hộ chiếu khai thác, hộ chiếu đào chống các lò cho phù hợp với điều kiện địa chất mỏ và sản xuất thay đổi; Khi xem xét điều chỉnh hộ chiếu, phải thực hiện các biện pháp bổ sung về kỹ thuật an toàn và ghi vào sổ nhật lệnh sản xuất.
3. Trước khi bắt đầu công việc, Quản đốc phải hướng dẫn cho người lao động về nội dung hộ chiếu và những thay đổi được ghi trong đó. Người lao động sau khi được hướng dẫn, phải ký nhận vào sổ nhật lệnh sản xuất.
4. Khi lò đào trong đá cứng và bền vững (độ kiên cố f lớn hơn hoặc bằng 7), liền khối không bị ảnh hưởng của việc khai thác (trừ những vị trí lò giao nhau), có thể không cần chống, nhưng phải được thể hiện trong hộ chiếu.
5. Các đường lò đào trong than nhất thiết phải được chống giữ, trừ các thượng tháo than đào bằng máy khoan và không có người đi lại.
Chi tiết việc lập hộ chiếu thực hiện theo Phụ lục I của Quy chuẩn này.
6. Việc nối thông các lò với nhau (hoặc thông ra mặt đất) phải được thực hiện theo thiết kế riêng do Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
1. Tiết diện của các lò bằng, lò nghiêng phải được xác định bằng tính toán theo các yếu tố: Tốc độ gió cho phép, kích thước thiết bị vận chuyển với khoảng hở nhỏ nhất cho phép, độ lún của vì chống do tác dụng của áp lực mỏ trong quá trình sử dụng.
2. Tiết diện tối thiểu trong khung chống của các đường lò
a) Lò vận tải và thông gió chính cũng như lò dùng để cơ giới vận chuyển người: Là 9m2 và chiều cao là 1,8m tính từ đỉnh ray đến vì chống hoặc thiết bị đặt ở nóc lò;
b) Lò thông gió khu vực, lò trung gian, lò đặt băng tải (hoặc máng cào) lò vận chuyển bằng tàu điện ắc quy, lò thượng và lò ngầm của khu vực: Là 6m2 và chiều cao là 1,8m;
c) Các lò nối, họng sáo và các cúp khác là 1,5m2;
d) Các lò chịu ảnh hưởng của khai thác và lò đi lại không cơ giới: Là 4,5m2 và chiều cao là 1,8m.
1. Chiều rộng lối người đi lại trong các đường lò, khoảng cách giữa các thiết bị vận tải và vì chống cũng như giữa các thiết bị vận tải với nhau được quy định ở Bảng II.1.
2. Kích thước tối thiểu lối người đi lại trong khung chống phải được duy trì dọc theo đường lò: Chiều rộng là 0,7m và chiều cao là 1,8m tính từ nền lò. Lối người đi lại phải được đặt ở một bên dọc theo chiều dài hông lò. Trường hợp đặc biệt, nếu có các biện pháp an toàn bổ sung được Giám đốc điều hành mỏ duyệt có thể bố trí lối người đi lại ở hai phía hông lò khác nhau.
3. Cấm bố trí lối người đi lại ở giữa hai đường xe tại những đoạn lò sau:
a) Lò hai đường xe thuộc sân ga giếng của mức vận tải và thông gió của mỏ đang xây dựng và cải tạo;
b) Vị trí dồn dịch, bốc dỡ thiết bị, vật liệu từ phương tiện vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác của lò hai đường xe;
c) Vị trí móc và tháo móc goòng, ở vị trí bốc dỡ có công suất từ 1000T/ngày - đêm trở lên.
4. Đối với lò một đường xe thuộc sân giếng có sử dụng thùng cũi, phải để lối người đi lại rộng tối thiểu là 0,7m ở cả hai bên hông lò.
5. Cho phép trang bị hệ thống monoray truyền động bằng đầu tàu diezel, lắp đặt trên nóc các đường lò dốc thoải để vận chuyển người, thiết bị nhưng phải bảo đảm các khoảng cách cần thiết ghi ở Bảng II.1 và phải có biện pháp an toàn bổ sung được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
Bảng II.1 Khoảng cách quy định tối thiểu giữa các thiết bị vận tải và vì chống, giữa các thiết bị vận tải với nhau trong đường lò
Đường Lò |
Hình thức vận tải |
Sắp đặt khoảng cách |
Kích thước nhỏ nhất (m) |
Ghi chú |
|
Lối người đi lại |
Khoảng hở |
||||
1. Lò bằng |
Đường ray |
Khoảng cách giữa vì chống hoặc thiết bị và đường ống đặt trong lò với mép ngoài cùng đoàn tàu di động |
0,7 |
0,25
0,20 |
Khung chống bằng gỗ, kim loại, bê tông cốt thép và bê tông. Bê tông, bê tông cốt thép liền khối và xây đá |
2. Lò bằng |
Băng tải và đường ray |
- Khoảng cách giữa vì chống và đoàn tàu di động. - Giữa vì chống và băng tải. - Giữa băng tải và đoàn tàu di động. |
0,7 |
-
0.4
0.4 |
|
3. Lò bằng, lò nghiêng |
Đường ray |
Ở vị trí người xuống khỏi toa xe chở người |
1,0 |
|
Từ toa xe chở người xuống về cả 2 phía để lối đi rộng 1m |
4. Lò bằng, lò nghiêng |
Băng tải |
- Giữa vì chống và băng tải |
0,7 |
0,4 |
Khoảng cách từ phần trên băng tải đến xà vì chống không nhỏ hơn 0,5m và ở các đầu tăng và dẫn động không nhỏ hơn 0,6m. |
5. Lò bằng, lò nghiêng |
mono-ray |
- Giữa vì chống và mép ngoài cùng đoàn tàu di động hoặc hàng vận chuyển với tốc độ của monoray đến 1m/s. - Giữa đáy thùng hoặc mép dưới của hàng di chuyển và nền lò hoặc thiết bị đặt ở nền lò. |
0,7
- |
0,2
0,4
|
Với tốc độ lớn hơn 1m/s chiều rộng lối người đi và khoảng hở phải được tăng lên tương ứng là 0,85 và 0,3m. |
6. Lò bằng, lò nghiêng |
Băng tải và mono-ray |
- Giữa vì chống và đoàn tàu di động - Giữa vì chống và băng tải - Giữa băng và đoàn tàu di động |
0,7 |
-
0,4
0,4 |
|
7. Lò Nghiêng |
Băng tải và đường ray |
- Giữa vì chống và băng - Giữa băng tải và đoàn tầu di động - Giữa đoàn tàu di động và vì chống |
0,7 |
-
0,4
0,2 ¸ 0,25 |
- Khi đào các đường lò này, lối người đi lại đặt về phía đoàn tàu di động. - Tuỳ theo loại vì chống. |
8. Lò Nghiêng |
Đường cáp có ghế ngồi. |
Giữa vì chống hoặc phần nhô ra của thiết bị và đường cáp có ghế. |
|
0,6 |
Khoảng cách phải được đảm bảo ở chiều cao kẹp treo. |
9. Lò Nghiêng |
Đường cáp có ghế ngồi và băng tải |
Giữa đường cáp có ghế ngồi và băng tải. |
|
1,0 |
|
1. Khoảng cách giữa vì chống cố định cuối cùng đến gương lò chuẩn bị tối đa là 3m và phải được quy định trong hộ chiếu. Khi đất đá nóc lò không bền vững, có thể giảm khoảng cách này nhưng phải được quy định trong hộ chiếu. Ba hoặc bốn vì chống cố định cuối cùng gần gương phải được giằng, liên kết văng với nhau và được chèn chắc chắn bằng các tấm chèn.
2. Khoảng không gian từ vì chống cố định cuối cùng đến gương lò phải được chống vì tạm. Việc thay thế vì chống tạm bằng vì chống cố định được thực hiện theo hộ chiếu. Các công việc bốc xúc đất đá, than sau khi nổ mìn, dựng vì chống cố định phải được thực hiện dưới vì chống tạm có kết cấu đảm bảo an toàn.
3. Trước khi bắt đầu chu kỳ đào lò mới, khoảng cách từ vì chống cố định cuối cùng đến gương lò không được lớn hơn một bước chống. Trường hợp đào trong đất đá bền vững (độ kiên cố f ≥7), cho phép lớn hơn một bước chống nhưng không lớn hơn hai bước chống.
4. Trong điều kiện đất đá ổn định, cho phép sử dụng vì neo chống cố định theo thiết kế được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phải lấp đầy các khoảng rỗng sau vì chống bằng đá hoặc vật liệu chèn chống cháy.
6. Trường hợp dừng đào lò trong thời gian lâu hơn một ngày - đêm, phải có biện pháp đề phòng tụt lở gương lò và tích tụ khí trong lò.
7. Đối với lò đào trong than và đá có cắt đá hông, cho phép mặt gương than tiến trước gương đá với khoảng cách tối đa là 5m.
8. Trường hợp lò đào trong than bằng phương pháp gương rộng, khi chiều rộng của phần gương mở thêm lớn hơn 5m, phải tạo ra một lò thông với lò dọc vỉa (lò đầu hoặc lò chân của lò chợ) dùng làm lối thoát dự phòng và thông gió.
9. Khi gương lò chuẩn bị tiến sau gương lò chợ, tốc độ tiến gương lò chuẩn bị không được chậm sau gương lò chợ quá 5m nếu gương lò chợ chống bằng cột chống đơn chiếc; 8m khi sử dụng vì chống cơ giới; 11m khi khấu than bằng máy bào.
10. Phải sử dụng vì chống bảo vệ đi trước hoặc các phương pháp đặc biệt khi lò đào trong vùng đất đá kém bền vững (bùng nền, cát chảy, sụt lở), .
11. Các lò sử dụng để vận chuyển than, đá hoặc vật liệu chèn bằng phương pháp tự chảy xuống mức vận tải phải được chia ra làm hai ngăn: Một ngăn để vận chuyển, một ngăn dành cho lối người đi lại phải đảm bảo kích thước quy định tại khoản 1 Điều 25 của Quy chuẩn này. Kích thước ngăn vận chuyển do hộ chiếu quy định.
12. Người làm việc trong những lò nghiêng khi đào mới, đào sâu thêm hoặc sửa chữa phải được bảo vệ an toàn đề phòng goòng hoặc những dụng cụ khác rơi từ trên xuống ít nhất bằng hai lần barie chắn bảo vệ. Kết cấu và vị trí đặt barie chắn bảo vệ do Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt.
1. Việc đào và chống giếng đứng phải được thực hiện theo thiết kế.
2. Khoảng cách từ vì chống hoặc mép dưới của cốp pha đến gương giếng và đất đá sau nổ mìn được quy định theo thiết kế; Đối với đất đá mềm yếu, kém bền vững, khoảng cách đó tối đa là 1,5m và thiết kế phải đề cập các biện pháp an toàn bổ sung ngăn ngừa đất đá tụt lở.
3. Khi đồng thời có nhiều đơn vị thi công đào và trang bị giếng, đơn vị nhận thầu chính phải cùng với các đơn vị nhận thầu khác xây dựng lịch biểu thi công, các biện pháp kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trình cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt. Chủ thầu chính có trách nhiệm kiểm tra thực hiện các biện pháp nêu trên, các đơn vị khác chịu trách nhiệm thực hiện an toàn các công việc do đơn vị đó đảm nhiệm.
4. Những người thực hiện công tác đào, chống và lắp đặt các trang bị giếng phải hiểu và biết phát các tín hiệu quy định.
5. Phải chỉ định người chịu trách nhiệm phát tín hiệu và theo dõi việc nhận, bốc dỡ, di chuyển thùng ở gương trong thời gian thùng chở đá và các vật liệu di chuyển lên - xuống qua lỗ sàn công tác.
6. Cấm tiến hành các công việc trang bị giếng và di chuyển sàn công tác khi không có dây bảo hiểm.
7. Trước khi lắp đặt cổ giếng tại cốt ± 0, miệng giếng phải được bảo vệ bằng hàng rào lưới thép cao 2,5m, có cửa để người qua lại. Sau khi xây dựng xong cổ giếng, đề phòng vật rơi từ trên xuống gương, nơi mọi người làm việc, tại cốt ± 0, miệng giếng phải được che chắn bằng tấm đậy kết cấu vững chắc, chống cháy có cửa mở ra về hai phía phục vụ thi công. Sàn cốt ± 0 bố trí thiết bị công nghệ phải được chiếu sáng theo tiêu chuẩn quy định.
8. Chỉ được phép mở vị trí thùng đi qua và chỉ mở vào lúc cho thùng qua khi đưa đá lên bằng thùng chở đá.
9. Những lỗ trên sàn bố trí thiết bị công nghệ thuộc tháp giếng phải có ống loe với kích thước chiều cao phía trên sàn tối thiểu là 1600mm và ở phía dưới sàn tối thiểu là 300mm.
10. Trong thời gian đào giếng, phải có sàn bảo vệ ở phía trên đề phòng các vật rơi từ trên xuống người làm việc ở gương.
11. Giếng đào sâu thêm phải được cách ly với phần giếng đang hoạt động ở mức đang khai thác bằng cơ cấu bảo vệ (sàn giếng hoặc trụ bảo vệ) được tính cho các trường hợp sau:
a) Khi máy nâng thùng cũi nhiều cáp với số lượng đầu cáp lớn hơn hoặc bằng 4, phải đề phòng rơi goòng với số lượng goòng phụ thuộc với số tầng của thùng cũi và mỗi goòng được tính tăng thêm 1/2 trọng lượng hàng;
b) Khi máy nâng thùng skip nhiều cáp và số lượng đầu cáp lớn hơn hoặc bằng 4, phải đề phòng rơi khối lượng than (đá) bằng 1/2 trọng lượng hàng trong thùng skip;
c) Đối với các trường hợp còn lại, phải đề phòng rơi thùng nâng có hàng. Trước khi bắt đầu đặt móng khung tháp giếng, phải dùng sàn che giếng. Sàn này được lắp đặt theo thiết kế do cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
13. Cấm người có mặt ở gương giếng khi đào sâu thêm trong trường hợp thay, kẹp lại cáp hoặc thay thùng nâng.
14. Khi tiến hành đồng thời các công việc đào giếng và dựng vì chống cố định, từ trên sàn công tác phải thực hiện các quy định sau:
a) Cấm vận hành sàn công tác khi không có quy trình vận hành;
b) Sàn công tác phải có tầng trên để bảo vệ người làm việc trên sàn tránh những vật rơi từ trên xuống và phải được trang bị phương tiện phát tín hiệu âm thanh khi cho thùng xuống gương;
c) Khe hở giữa sàn công tác và vì chống giếng, giữa sàn công tác với cốp pha hoặc tấm chắn bảo vệ tối đa là 120mm tính từ gờ ngoài của thanh cong và trong khi làm việc khe hở phải được che kín. Khi đào giếng theo sơ đồ hỗn hợp, khe hở giữa sàn công tác và vì chống giếng tối đa là 400mm và trên tất cả các tầng của sàn phải có tấm lưới bảo vệ có chiều cao ít nhất là 1400mm bao quanh chu vi sàn. Phần bảo vệ dưới sàn công tác phải được che kín bằng lớp tôn chiều cao ít nhất 300mm;
d) Sàn công tác dùng để đào giếng phải có khe hở để người chịu trách nhiệm cho thùng và hàng qua ống loe nhìn thấy tình hình ở gương và thiết bị bố trí ở bên dưới sàn. Lỗ đặt ống loe giữa các tầng của sàn công tác phải được che bằng lưới kim loại 40mm x 40mm. Bên dưới ống loe ở vị trí tiếp giáp lưới với sàn công tác phải được che kín với chiều cao ít nhất 300mm. Chiều cao ống loe bên trên tầng trên của sàn công tác tối thiểu là 1600mm;
e) Các công việc di chuyển sàn công tác, sàn bảo vệ, cốp pha kim loại, ống dẫn, cáp điện phải được tiến hành theo các biện pháp quy định trong hộ chiếu đào chống giếng được duyệt và phải do Trưởng ca chỉ đạo thực hiện.
Để thực hiện các công việc trên phải điều khiển bằng tín hiệu theo sơ đồ sau: Sàn công tác - mặt bằng cốt ± 0 - trạm điều khiển tời trung tâm.
15. Khi di chuyển sàn công tác, tấm chắn bảo vệ, cốp pha kim loại, đường ống, cáp điện, cấm các hành vi sau:
a) Đồng thời phát tín hiệu máy nâng và tời;
b) Tiến hành các công việc khác ở gương giếng và trên sàn công tác;
c) Di chuyển thiết bị đào giếng, khi nó bị lệch so với vị trí bình thường;
d) Người đứng trên cốp pha khi cốp pha di chuyển.
16. Chỉ được phép tiếp tục các công việc đào giếng hoặc đào sâu thêm giếng sau khi di chuyển sàn công tác, tấm chắn bảo vệ, cốp-pha kim loại và cáp điện trong những điều kiện sau:
a) Tại đồng hồ chỉ dẫn chiều sâu và ở mép tang máy nâng đã được đánh dấu vị trí mới của sàn công tác;
b) Kiểm tra đảm bảo chắc chắn hệ thống đường ống và cáp điện trong giếng cũng như quan sát các khe hở theo quy định của Quy chuẩn này;
c) Các tời đã được hãm phanh, các cơ cấu dừng bánh cóc được đưa về vị trí làm việc, các tời được cắt nguồn điện, cắt nguồn khí nén và đóng khoá nhà tời.
17. Phải sử dụng các dụng cụ nâng cáp (dây cáp, dầm ngang, quai treo) đã được kiểm định đạt yêu cầu.
18. Cấm các máy nâng và các tời đào giếng hoạt động khi đưa lên hoặc hạ xuống bằng cáp các vật có chiều dài hoặc kích thước phi tiêu chuẩn (đường ống, thiết bị).
19. Cấm vận chuyển vật liệu bằng thùng chở đá treo vào dây cáp cũng như móc các vật vào dây cáp khi cửa gió tháp giếng mở. Cấm giao nhiệm vụ cho một người vừa thao tác thùng chở đá và vật liệu đi qua ống loe của sàn công tác vừa nhận thùng có tải trên sàn.
20. Phải chèn đá và phun bê tông lấp đầy khe hở giữa vì chống và đất đá thành giếng khi tiến hành dựng vì chống cố định. Cấm chèn các khe hở đó bằng gỗ và vật liệu dễ cháy khác.
21. Cấm thực hiện mọi công việc ở gương giếng trong thời gian tháo hoặc móc các ống mềm dẫn bê tông. Phải định vị các ống mềm dẫn bê tông bằng cáp thép liền dọc theo suốt chiều dài đường ống.
22. Việc lắp đặt khung giếng phải được thực hiện bằng các sàn công tác đặc biệt cũng như các trang bị khác có kết cấu đảm bảo an toàn cho người làm việc trong giếng. Phải có biện pháp che chắn giếng,đặc biệt khi thực hiện các công việc lắp đặt khung giếng đồng thời với lắp đặt tháp giếng hoặc thiết bị trong giếng.
23. Khi lắp đặt khung giếng, cấm sử dụng thùng chở người để vận chuyển đất đá, vật liệu và cấu kiện của khung giếng từ trên xuống mà thùng này không có cơ cấu treo chuyên dùng đã được kiểm định.
24. Khi tiến hành công việc xây dựng vỏ chống giếng, cấm các hành vi sau:
a) Để ngập nước cục bộ giếng nếu không có sự đồng ý của cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền;
b) Sử dụng sàn nhỏ treo làm thùng nâng.
25. Việc tháo dỡ sàn ở giếng đào sâu thêm phải tiến hành theo thiết kế đặc biệt và phải dùng vì chống tạm thời. Thiết kế này phải được Cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền duyệt.
1. Cho phép thử nghiệm các hệ thống khai thác mới hoặc cải tiến hệ thống khai thác cũ, nhưng phải tuân theo thiết kế được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cấm tiến hành khai thác đồng thời quá hai tầng kế tiếp nhau. Khi cần thiết phải khai thác quá hai tầng kế tiếp nhau hoặc khấu buồng, thiết kế phải có các biện pháp đảm bảo an toàn bổ sung được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cấm sử dụng phương pháp khấu buồng tận thu các trụ bảo vệ cũng như khai thác cục bộ ở tầng trên.
4. Đối với mỏ hầm lò có khí và bụi nổ, phải khai thác theo trình tự từ trên xuống. Sau khi kết thúc khai thác, những tầng khai thác có khả năng gây ra nguy hiểm về khí và bụi nổ phải được cách ly với các khu vực đang hoạt động hoặc phải được thông gió. Trong trường hợp này, luồng gió phải được tách ra khỏi các lò chợ và các lò có người qua lại.
5. Trường hợp dừng gương khấu lâu hơn một ngày - đêm, phải có biện pháp phòng ngừa các hiện tượng tích tụ khí, ngập nước hoặc đá vách tụt đổ vào không gian gương khấu. Giám đốc điều hành mỏ cho phép gương khấu hoạt động trở lại sau khi đã có kết quả kiểm tra đảm bảo an toàn.
6. Trong quá trình khai thác, phải tiến hành kiểm tra tình trạng của đá vách và gương khấu bằng cách quan sát và gõ; Khi có hiện tượng tụt lở đá vách, lở gương hoặc trượt trụ vỉa dốc, phải dọn bỏ lớp đá bở rời và chống tăng cường.
7. Các công việc khấu than và chống giữ gương khấu kể từ lò thượng cắt đến bước sập đổ đầu tiên của đá vách phải được thực hiện theo các biện pháp quy định trong hộ chiếu khấu - chống và điều khiển đá vách. Quản đốc phân xưởng phải chỉ huy trực tiếp việc phá hoả ban đầu đá vách dưới sự chỉ đạo của Giám đốc điều hành mỏ.
8. Cấm người đứng phía dưới máy khi khấu than bằng máy combai trong các trường hợp sau:
a) Combai luồng rộng đang di chuyển từ trên xuống ở vỉa có góc dốc lớn hơn 20o;
b) Combai luồng hẹp đang khắu gương hoặc di chuyển dọc gương theo hướng từ trên xuống ở các vỉa có góc dốc lớn hơn 35o, trừ trường hợp vì chống cơ giới có bộ phận ngăn đá và than rơi vào vị trí người làm việc.
9. Đối với các sơ đồ công nghệ khai thác để lại trụ bảo vệ lò vận chuyển chính, chỉ được phép đưa than từ gương khấu đến lò nối hoặc lò rót than ở phía trước. Khi gương khấu tiến gần đến giới hạn kỹ thuật, cho phép vận chuyển than từ gương khấu đến lò rót than ở phía sau nhưng phải tuân theo các biện pháp do Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
10. Chỉ được phép khấu các trụ than bảo vệ lò thông gió đồng thời với khấu than lò chợ tầng dưới trong trường hợp vỉa than có góc dốc nhỏ hơn 30o và có các lò bao quanh lò chợ. Đối với mỏ không nguy hiểm về khí và bụi nổ, góc dốc vỉa khai thác nhỏ hơn 10o, cho phép khấu các trụ than bảo vệ đồng thời với khấu gương lò chợ không có lò bao quanh.
11. Cấm người di chuyển khi máy bào đang hoạt động ở những vị trí sau đây:
a) Giữa các cột của hàng cột đầu tiên với máng cào hoặc gương lò chợ;
b) Trên khoảng cách nhỏ hơn 1m theo hướng dốc đối với dầm dẫn hướng hoặc các cơ cấu cố định đầu dẫn động;
c) Ở các khám khấu than với khoảng cách nhỏ hơn 1,5m đối với xích kéo của máy bào hoặc cầu máng cào.
1. Phải sử dụng các loại vì chống có đặc tính phù hợp với các điều kiện địa chất mỏ để chống giữ các gương khấu.
2. Trong điều kiện địa chất mỏ phức tạp, cho phép dùng vì chống kim loại đơn chiếc hoặc vì chống gỗ. Các cột chống kim loại đơn chiếc phải cùng một kiểu và cùng đường đặc tính.
3. Đối với lò chợ khai thác bằng cơ giới hoá đồng bộ, chỉ cho phép sử dụng vì chống kim loại đơn chiếc trong khoảng không gian đoạn đầu và cuối của lò chợ và cột chống gỗ ở vị trí có dải đá chèn.
4. Chiều rộng lối người đi trong lò chợ chống bằng vì chống đơn chiếc tối thiểu là 0,7m. Đối với lò chợ cơ giới hoá đồng bộ, kích thước lối người đi phụ thuộc vào kích thước chế tạo của vì chống cơ giới.
5. Khi khai thác theo phương các vỉa than có góc dốc lớn hơn 300 bằng các chân khay có chiều dài lớn hơn 10m và gương thẳng, bắt buộc phải sử dụng tấm chắn bảo vệ gương chân khay. Nếu vận chuyển than bằng phương pháp tự chảy phải đặt cơ cấu giảm tốc, còn ở những vị trí uốn của lò chợ thì đặt tấm chắn. Trưởng ca phải có mặt tại vị trí để xử lý than kẹt ở phỗng, họng sáo, lỗ khoan đường kính lớn khi vận chuyển than bằng tự chảy.
6. Phải dùng xà kiểu công son để chống giữ gương khấu bằng vì chống kim loại đơn chiếc sử dụng combai luồng hẹp hay máy bào. Cho phép sử dụng các loại vì chống khác đảm bảo chống đỡ vách chắc chắn ở khoảng không gian gần gương, đặc biệt là phía sau máy combai ở vị trí uốn của máng cào.
7. Vị trí giao nhau giữa lò chợ với lò vận chuyển và thông gió phải được chống giữ bằng vì chống cơ giới di động hoặc vì chống đặc biệt khác được Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt.
8. Đối với các lò chợ cơ giới hoá đồng bộ, phải trang bị tuyến liên lạc đàm thoại với các thiết bị nhận truyền tin bố trí cách nhau không quá 20m dọc theo máng cào cũng như ở các lò đầu và lò chân.
9. Phải bố trí ở gần gương một khối lượng gỗ dự trữ ít nhất cho 1 ca sản xuất khi lò chợ được chống giữ bằng vì chống gỗ.
10. Lò chợ chống bằng vì kim loại đơn chiếc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Vì chống phải cùng một loại, có sức chịu tải không đổi và cùng đường đặc tính;
b) Số lượng vì chống dự trữ ở khu khai thác ít nhất là 5%.
11. Đối với gương lò chợ chống bằng vì kim loại, cho phép sử dụng xà gỗ với cột chống kim loại và những cột gỗ dùng để kiểm tra. Trong trường hợp này hộ chiếu khu vực khai thác, hộ chiếu đào và chống lò phải được Giám đốc điều hành mỏ duyệt. Cho phép chống vì gỗ xen lẫn ở vị trí đất đá bị phay phá và ở phần đầu, phần cuối lò chợ có dải đá chèn.
13. Cấm vận chuyển gỗ và vì chống kim loại bằng máng cào, máng trượt.
14. Khi khai thác lò chợ vỉa dốc đứng, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chèn kín nóc lò chợ;
b) Đặt dầm nền dưới chân các cột chống;
c) Trường hợp tuyến gương lò chợ khấu theo phương pháp chân khay, bắt buộc phải chống và chèn ở góc chân khay. Trong một chân khay, cấm khấu than từ dưới lên, làm việc ở chân khay khi không có bộ phận che chắn bảo vệ.
15. Các cột chống thuỷ lực, dàn chống thuỷ lực phải được kiểm định các đặc tính kỹ thuật và độ tin cậy làm việc của chúng theo quy định sau:
a) Khi nhập mới: Kiểm định xác suất không nhỏ hơn 5% số lượng cột của lô nhập;
b) Sau khi sửa chữa: Kiểm định 100%;
c) Ít nhất một lần trong 6 tháng đối với các cột chống thủy lực sử dụng liên tục trong hầm lò. Đối với các cột chống thuỷ lực đến thời hạn kiểm định nhưng đang làm việc không thể thực hiện kiểm định, ngay sau khi kết thúc chu kỳ chống phải được kiểm định;
d) Phải mở sổ theo dõi, quản lý kỹ thuật an toàn cột chống thuỷ lực;
e) Trong quá trình sử dụng, phải kiểm tra áp lực đầu cột chống thuỷ lực;
g) Các cột chống hư hỏng phải được khắc phục, kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.
1. Trình tự và biện pháp đảm bảo an toàn khi di chuyển vì chống phá hoả đá vách phải được thể hiện trong hộ chiếu khai thác.
2. Việc phá hoả thường kỳ phải được thực hiện dưới sự chỉ huy của Quản đốc phân xưởng hoặc người được uỷ quyền.
3. Khi góc dốc vỉa lớn hơn 150, công tác tháo cột chống phá hoả trong lò chợ chống bằng vì đơn chiếc phải được thực hiện trình tự trong từng đoạn theo hướng từ dưới lên trên. Cấm tiến hành các công việc khác ở dưới vị trí di chuyển vì chống phá hoả ở các vỉa nghiêng, dốc nghiêng và dốc đứng.
4. Người thực hiện công việc phá hoả thường kỳ phải đứng ở vị trí được chống đỡ chắc chắn. Ở hàng cột chống luồng phá hoả, cách 5m để lại một cửa sổ có chiều rộng tối thiểu là 0,7m.
5. Đối với lò chợ chống gỗ có góc dốc nhỏ hơn 150, cùng với việc phá hoả thường kỳ, cho phép đồng thời làm các việc khác với điều kiện người phải đứng xa vị trí phá hoả ít nhất 30m.
6. Số lượng đoạn lò chợ phá hoả thường kỳ phải là ít nhất khi phá hoả thường kỳ không cùng một lúc trên toàn bộ chiều dài lò chợ. Việc tháo bỏ vì chống phá hoả thường kỳ phải được tiến hành tuần tự theo một hướng. Trình tự phá hoả thường kỳ theo từng đoạn hay trên toàn bộ chiều dài lò chợ cũng như thực hiện các công việc an toàn khác được xác định cụ thể theo hộ chiếu khai thác lò chợ.
7. Khi sử dụng vì chống kim loại đơn chiếc và vì chống đặc biệt ở vỉa có độ dốc nhỏ hơn 250, cho phép phá hoả thường kỳ đồng thời với việc khấu gương và làm một số việc khác trong lò chợ ở vị trí cách vị trí phá hoả thường kỳ một khoảng cách do hộ chiếu quy định.
8. Việc thu hồi hoặc phá huỷ các vì chống phá hoả thường kỳ được thực hiện bằng phương pháp cơ giới hoặc nổ mìn.
9. Phải thực hiện phá hoả thường kỳ bằng phương pháp cưỡng bức khi đá vách bị treo quá bước phá hoả thường kỳ theo hộ chiếu quy định; Phương pháp cưỡng bức phải có biện pháp kỹ thuật an toàn bổ sung do Giám đốc điều hành mỏ phê duyệt; Cấm tiến gương khấu khi đá vách chưa sập đổ hoàn toàn.
10. Cấm kết hợp công việc khấu gương với việc phá hoả thường kỳ ở những lò chợ có chiều dài nhỏ hơn 100m chống bằng vì đơn chiếc và vách khó điều khiển.
1. Đối với những khu vực khai thác vỉa dày, điều khiển đá vách bằng phương pháp phá hỏa toàn phần, trước khi khấu than phải xác định vùng nguy hiểm trên mặt đất, ở đó được rào chắn và treo biển báo đề phòng nguy hiểm. Cấm sử dụng những eo đất giữa hai hố sụt lún gần nhau để làm lối đi. Các vị trí sụt cần phải được đắp bờ bảo vệ và san lấp. Chiều rộng vành đai bảo vệ trong trường hợp trên phải rộng ít nhất 3m và bờ phải thoải.
2. Khi không tìm được hệ thống khai thác an toàn và hiệu quả hơn cho các khu vực vỉa dày có nhiều phay, có thể áp dụng hệ thống khai thác lò phân tầng, buồng cào than và phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với các vỉa có góc dốc lớn hơn 30o, áp dụng hệ thống khai thác phân tầng, điều khiển đá vách bằng phương pháp phá hoả toàn phần chỉ được thực hiện theo trình tự từ trên xuống và chỉ ở dưới khoảng đã khai thác của phân tầng trên. Trong trường hợp này, khoảng cách từ gương lò chợ phân tầng dưới đến giới hạn phá hoả của phân tầng trên ít nhất là 15m. Trường hợp đặc biệt phải thể hiện trong hộ chiếu được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
4. Việc phá hoả thường kỳ đá vách hay chèn lò đều phải có lớp ngăn cách khi khai thác các vỉa dày bằng phương pháp chia lớp theo tuần tự từ lớp trên xuống lớp dưới. Trường hợp trong vỉa có lớp đá ngăn cách bền vững, đất đá phá hoả hoặc vật liệu chèn dính kết tốt, có thể không cần làm lớp ngăn cách, nhưng phải được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt. Gương lò chợ của lớp dưới phải tiến sau và cách giới hạn phá hoả hoặc không gian đã chèn lấp đầy của lò chợ lớp trên ít nhất là 20m. Trường hợp đặc biệt, phải thể hiện trong hộ chiếu được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
1. Đối với hệ thống khai thác hỗn hợp dàn dẻo, gương lò chợ lắp dàn lớp trên phải vượt trước gương lò chợ lớp dưới một khoảng cách ít nhất là 20m theo phương, cũng như theo hướng dốc khi khai thác đồng thời. Cấm tiến hành khấu than dưới dàn dẻo khi đá vách trên dàn dẻo chưa sập đổ.
2. Khi khấu than theo lớp dưới dàn dẻo, phải quy định trong hộ chiếu khoảng cách vượt trước của gương lò chợ lớp trên so với gương lò chợ lớp dưới. Hộ chiếu này do Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
3. Khoảng cách lộ dàn dẻo trong gương khai thác không được vượt quá 6m. Các lỗ hổng trong dàn dẻo phải được khắc phục kịp thời.
4. Cấm người ở trong các đường lò khai thác dưới dàn dẻo khi tiến hành nổ mìn ở một trong các đường lò khai thác đó.
1. Cấm sử dụng hệ thống khai thác cột dài theo phương phá hoả toàn phần sử dụng vì chống cột đơn chiếc với chiều dày khấu của vỉa lớn hơn 3,5m và góc dốc lớn hơn 45o.
2. Đối với vỉa có góc dốc nhỏ hơn 45o và chiều dày đến 4,5m, cho phép khấu toàn bộ chiều dày vỉa, nhưng phải theo thiết kế được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với vỉa có góc dốc nhỏ hơn 45o và chiều dày lớn hơn 4,5m mà áp dụng giá thuỷ lực di động hay dàn chống tự hành có trải lưới thép hạ trần, có thể khấu hết chiều dày vỉa phù hợp với tính năng kỹ thuật của dàn chống theo thiết kế được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khi khai thác các vỉa dày, điều khiển đá vách bằng phương pháp chèn lò, khoảng không gian gần gương phải được ngăn chắc chắn. Trường hợp góc nghiêng của lò chợ nhỏ hơn góc trượt tự nhiên của vật liệu chèn, cho phép không cần ngăn chắn. Phương pháp điều khiển đá vách bằng chèn lò phải tuân thủ các quy định sau:
a) Cấm người đi lại trong phạm vi không gian lò được chèn ở các vỉa dốc khi đưa vật liệu chèn vào lò;
b) Các họng sáo ở dưới không gian đã khai thác phải được che chắn kín chắc chắn trước khi chèn. Vật liệu chèn nhất thiết phải được tưới nước trước khi dẫn qua đường ống để phun vào không gian đã khai thác;
c) Phải có các biện pháp hạn chế nước trong khối vật liệu chèn tràn vào lối người đi và lối tải than luông lò chợ;
d) Chỉ cho phép chèn lò khi đã có hệ thống tín hiệu hai chiều hoặc điện thoại liên lạc giữa nơi chèn và trạm trộn cung cấp vật liệu chèn.
1. Đối với hệ thống khai thác bằng dàn chống cứng, phải đào lò thượng thông gió bám vách vỉa than và được nối với thượng tháo than đầu tiên và thứ hai bằng lò nối (tính từ phía đã khai thác). Để phòng ngừa lò nối bị lấp do tắc than trong thượng tháo than, phải làm các bunke chứa than ở cuối các thượng này. Chiều cao của bunke được chọn sao cho có thể chứa được khối lượng than sau một lần nổ mìn khai thác hạ dàn.
2. Cốt cao của lò thượng thông gió phải cao hơn cốt cao của bunke ít nhất 3m. Lò thượng thông gió phải được chống giữ và đặt thang.
3. Đối với các vỉa có chiều dày đến 5m, cho phép khoan lỗ khoan đường kính lớn thay cho đào lò thượng thông gió.
4. Phải có thang bằng cáp kim loại để cho người vào và ra khỏi dàn chống. Thang được treo vào dàn chống và được thả theo lò thượng tháo than đến lò nối gần nhất nối với lò thượng người đi lại.
5. Lối ra dự phòng dưới dàn chống được bố trí ở lò thượng xuống than gần khu vực đã khai thác. Ở lò này phải trang bị thang treo bằng cáp kim loại treo vào dàn. Thang phải có chiều dài tới được lò trung gian hoặc lò vận chuyển chính. Các phân mảng ở hai đầu của dàn chống phải được giằng bằng hai dây cáp dùng để móc dây đai bảo vệ cho người làm việc dưới dàn.
6. Đối với các vỉa dày và dốc, khai thác bằng hệ thống dàn chống cứng phân mảng hoặc không phân mảng, khi hạ dàn chống phải trang bị các phương tiện đảm bảo an toàn (cáp, thang, lưới). Sau khi lắp xong ít nhất một phân mảng của dàn chống tiếp theo, phải đánh sập nóc trên dàn chống trước đó để tạo ra lớp đệm an toàn có chiều cao không nhỏ hơn chiều dày vỉa.
7. Trường hợp đá vách trên dàn chống chậm sập đổ hoặc bị treo, cần phải đình chỉ hạ dàn và áp dụng các biện pháp chủ động đánh sập đá vách trực tiếp. Trước khi phá hoả đá vách, người dưới dàn phải rút ra vị trí an toàn.
8. Các lò thượng xuống than trong hệ thống dàn chống cứng đều phải được chống giữ (các vỉa than bền vững cho phép không cần chống thượng xuống than). Việc xác định độ bền vững của vỉa than phải theo quy định và phải được xác định khi lập hộ chiếu đào lò thượng.
9. Các điểm giao nhau giữa các lò thượng với lò vận chuyển và lò thông gió cũng như ở các vị trí lắp đặt dàn đều phải được che chắn. Các vị trí lò nối của các lò thượng người đi lại phải có cửa ngăn cách.
10. Miệng các lò thượng xuống than đều phải được che bằng sàn lưới song sắt chắc chắn treo dưới dàn chống. Vị trí tiếp giáp giữa lò thượng xuống than sát với trụ bảo vệ và lò nối cũng phải che bằng lưới sắt sát đến nền. Các lò nối còn lại giữa thượng người đi lại và thượng xuống than đều phải được cách ly.
11. Ở những vị trí giao nhau giữa lò bằng và lò thượng phải có lối người đi lại. Cửa thượng phải được che chắn cẩn thận và ở các cửa thượng không sử dụng phải có sàn che chắc chắn.
12. Việc phục hồi lò thượng xuống than phải tiến hành theo thiết kế với các biện pháp đảm bảo an toàn kèm theo được Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
13. Cấm người đi lại trong những lò thượng tháo than khi bị tắc.
1. Các đường lò đang hoạt động trong thời gian sử dụng phải được kiểm tra, duy trì, sữa chữa đảm bảo ở trạng thái làm việc tốt, phù hợp với các tiêu chuẩn, hộ chiếu và các yêu cầu khác của Quy chuẩn này.
2. Các đường lò bằng, lò nghiêng đang hoạt động phải được kiểm tra xem xét, hàng ca do Trưởng ca, hàng ngày do Quản đốc phân xưởng khai thác và Quản đốc các phân xưởng theo chuyên môn khác thực hiện (việc kiểm tra tình trạng không khí mỏ do Quản đốc Phân xưởng Thông gió thực hiện).
3. Ít nhất một lần trong tháng, Phó giám đốc kỹ thuật an toàn mỏ phải trực tiếp kiểm tra tình trạng vì chống, tình trạng hoạt động thiết bị giếng đứng và giếng nghiêng. Phó giám đốc cơ điện mỏ và Quản đốc phụ trách khu vực hoặc người được uỷ quyền phải kiểm tra vì chống và thiết bị giếng đứng, giếng nghiêng ít nhất một lần trong tuần.
4. Kết quả kiểm tra và những biện pháp khắc phục phải được ghi vào sổ theo dõi kiểm tra giếng.
Chi tiết nội dung thực hiện theo mẫu sổ 13, Phụ lục VII của Quy chuẩn này.
5. Khi phát hiện những hư hỏng ở vì chống hoặc ở đường ray, phải cho dừng ngay việc vận chuyển ở lò đó và chỉ cho phép hoạt động trở lại sau khi đã sửa chữa an toàn.
6. Trưởng ca phải có biện pháp phục hồi ngay vì chống bị hư hỏng hoặc bị nén bật ra. Đối với lò không chống hoặc chống vì neo, phải cậy bỏ những cục đá, than ở hông và nóc lò có thể rơi.
1. Nghiêm cấm cùng một lúc tháo quá hai vì chống cũ khi chống xén lại mở rộng tiết diện hoặc thay vì chống cũ. Các vì ở phía trước và phía sau vì chống cũ đều phải được củng cố tạm thời bằng cột bích. Việc chống lại lò phải thực hiện theo hộ chiếu do Giám đốc điều hành mỏ hoặc người được uỷ quyền duyệt. Những người thực hiện công việc này phải được hướng dẫn hộ chiếu.
2. Khi sửa chữa các lò bằng vận chuyển bằng đầu tàu, phải có tín hiệu ánh sáng và biển báo “lò đang sửa chữa” đặt ở cả 2 phía trên chiều dài đường hãm đến vị trí làm việc tối thiểu là 80m. Cấm bỏ tín hiệu và biển báo khi công việc sửa chữa lò chưa xong.
3. Việc sửa chữa sự cố đổ lò trong gương khấu và gương lò chuẩn bị (không phụ thuộc kích thước vị trí đổ) phải được thực hiện theo những biện pháp do Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
1. Cấm người không có nhiệm vụ đi lại trong giếng, lò ngầm, lò thượng trong thời gian sửa chữa các đường lò này.
2. Cấm sửa chữa đồng thời hai vị trí cùng lúc ở những lò có độ dốc trên 180.
3. Phải có trang bị tín hiệu điều khiển giữa người nhận hàng và người điều khiển tời trục khi nâng - hạ vật liệu để sửa chữa giếng, lò ngầm, lò thượng.
4. Chỉ được phép sửa chữa ở những lò nghiêng vận chuyển bằng cáp liên tục khi không có goòng ở cáp. Cho phép sử dụng goòng phục vụ công việc sửa chữa với điều kiện goòng phải móc vào cáp chắc chắn. Trường hợp lò nghiêng vận chuyển bằng cáp không liên tục, phải móc goòng chắc chắn vào sợi cáp kéo.
1. Trong thiết kế sửa chữa giếng phải có các biện pháp sau đây:
a) Có sàn bảo vệ cho giếng ở bên dưới vị trí sửa chữa đề phòng đất đá, vì chống và các dụng cụ có thể rơi xuống giếng;
b) Có sàn che chắn giếng ở phía trên vị trí làm việc với chiều cao không lớn hơn 5m đề phòng các dụng cụ rơi từ trên xuống;
c) Tiến hành các công việc trên sàn cố định hoặc sàn treo phải có thang treo để nối sàn này với sàn của ngăn cầu thang;
d) Những người sửa chữa ở giếng phải đeo dây an toàn.
2. Trưởng ca phải chỉ đạo những người có kinh nghiệm thực hiện các công việc sửa chữa giếng. Trước khi tiến hành công việc sửa chữa giếng, Trưởng ca phải huấn luyện cho mọi người làm quen với điều kiện và phương pháp tiến hành công việc.
3. Chỉ được phép đưa người xuống giếng để thực hiện các công việc sửa chữa giếng sau khi đã thông gió và kiểm tra thành phần không khí phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
1. Việc huỷ bỏ đường lò phải tuân thủ về trình tự tạm dừng hoặc đóng cửa mỏ theo quy định.
2. Các đường lò huỷ bỏ có lối thông ra mặt đất (giếng đứng, lỗ khoan đường kính 200mm trở lên) phải được lấp bằng vật liệu không cháy và sau đó phải được phủ bằng bê tông cốt thép.
3. Công việc huỷ bỏ các đường phải thực hiện theo thiết kế do Giám đốc điều hành mỏ duyệt, có tính đến biện pháp cơ giới để thu hồi vì chống.
4. Khi huỷ bỏ các đường lò thông ra mặt đất phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Cửa lò thông ra mặt đất phải xây bịt bằng gạch, đá hoặc bê tông;
b) Phải xây hai tường chắn cách ly bằng gạch, đá hoặc bê tông. Một trong hai tường chắn được bố trí ở chiều sâu không nhỏ hơn 10 lần chiều cao lò, tường chắn thứ 2 xây cách cửa lò 10m;
c) Đoạn lò giữa hai tường chắn và đoạn còn lại đến cửa lò phải được lấp bằng vật liệu không cháy;
d) Tại các cửa lò huỷ bỏ phải có các rãnh thoát nước bao quanh và khi cần thiết phải có biện pháp bổ sung đề phòng các đường lò đang hoạt động bị ngập nước.
e) Các lò huỷ bỏ phải được cập nhật vào bản đồ;
g) Ít nhất 01 lần trong năm, Giám đốc điều hành mỏ phải kiểm tra tình trạng thoát nước tại các cửa lò huỷ bỏ.
4. Đối với các đường lò tạm dừng, phải thực hiện các việc sau:
a) Thông báo cho toàn bộ người lao động khu lò tạm dừng, cấm người không có nhiệm vụ qua lại;
b) Có biện pháp chống giữ, bảo quản đường lò tạm dừng, quy định chế độ thông gió, chế độ kiểm soát khí (cách ly, kiểm tra các loại khí);
c) Trước khi sử dụng lại các đường lò tạm dừng, phải có các biện pháp kỹ thuật an toàn để đưa đường lò vào trạng thái an toàn (về khí, thông gió, thoát nước, tình trạng các vì chống, hệ thống thiết bị điện);
d) Các cửa lò tạm dừng phải được rào kín và biển báo “nguy hiểm cấm vào”.
5. Việc huỷ bỏ các giếng đứng và cách ly với những lò đang hoạt động phải tiến hành theo thiết kế được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt; việc huỷ bỏ các phỗng, lỗ khoan đường kính lớn do Giám đốc điều hành mỏ duyệt.
6. Quy định về công tác thu hồi vì chống trong các đường lò huỷ bỏ:
a) Cấm thu hồi vì chống ở giếng đứng và các lò nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o, trường hợp đặc biệt phải có thiết kế được cơ quan quản lý mỏ có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chỉ cho phép những người có bậc thợ 5/6 trở lên, đã được hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật an toàn thực hiện công việc thu hồi các vì chống tại những lò bằng và lò nghiêng đến 150 theo hướng lối thoát ra của lò;
c) Chỉ cho phép thu hồi vì chống ở những lò nghiêng từ 150 đến 300 theo hướng từ dưới lên trên dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ca;
d) Cấm thu hồi vì chống ở những đoạn lò được lấp đầy bằng vật liệu chèn.
1. Ở xung quanh miệng giếng, giếng gió cũng như các lò đứng và lò nghiêng khác có đặt thiết bị nâng phải được rào chắn cố định về phía không làm việc bằng tường chắn hoặc lưới kim loại cao ít nhất 2,5m. Còn về phía làm việc phải có cửa hoặc cửa song sắt phù hợp với quy định tại khoản 11, Điều 82 của Quy chuẩn này.
2. Vì chống ở miệng giếng, giếng gió và các lò đứng, lò nghiêng không được trang bị thiết bị nâng phải cao hơn mặt đất ít nhất là 1m.
3. Miệng các cửa lò nói trên phải được che bằng cửa kín hoặc cửa song sắt gắn chặt với vì chống và có bản lề chắc chắn.
4. Rốn giếng phải được che chắn đề phòng người rơi xuống. Ở vị trí các lò đứng cắt qua lò bằng phải đào lò vòng để người đi.
5. Cho phép đặt lối đi lại dưới ngăn cầu thang.
6. Để tránh người rơi xuống giếng mù, thượng tháo than và lỗ khoan đường kính lớn có góc nghiêng lớn hơn 25o, vị trí giao nhau giữa các lò trên với lò bằng phải được che chắn cẩn thận.
7. Phía trước cửa ra vào giếng khi nâng thùng chở hàng, ở sân nhận hàng phía trên cũng như phía dưới phải đặt các hàng rào ngăn chắc chắn làm vị trí dựa cho người điều khiển tay gạt và người sử dụng thùng chở hàng. Trường hợp cửa không mở bằng truyền động cơ khí, người vận hành phải đeo dây an toàn.
8. Các ngăn cầu thang của giếng phải được cách ly với các ngăn khác bằng gỗ ván hoặc tấm kim loại về phía bên trong giếng trên suốt chiều dài. Các tấm chắn được ghép liền nhau hoặc so le với khoảng cách không lớn hơn 0,1m.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực