Chương 3 Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 : Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 755/2005/NQ-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 02/04/2005 | Ngày hiệu lực: | 22/04/2005 |
Ngày công báo: | 22/04/2005 | Số công báo: | Số 17 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đối với những trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, chủ sở hữu chưa có chỗ ở hoặc có chỗ ở nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m2/người thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bố trí để họ được thuê nhà ở hoặc được mua nhà ở trả góp.
Nguồn kinh phí để thực hiện Nghị quyết này được quy định như sau:
1. Ngân sách trung ương thanh toán đối với trường hợp nhà đất đang do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp của trung ương quản lý, sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do các cơ quan của trung ương quản lý, sử dụng;
2. Ngân sách địa phương thanh toán đối với trường hợp nhà đất đang do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp của địa phương quản lý, sử dụng hoặc nhà đất đang được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do các cơ quan của địa phương quản lý, sử dụng hoặc nhà đất mà Nhà nước đã bố trí cho người khác sử dụng ổn định hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp ngân sách địa phương quy định tại khoản này không đủ để thanh toán thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định cụ thể số kinh phí để đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ;
3. Chủ đầu tư các dự án thực hiện thanh toán đối với các trường hợp nhà đất phải giải tỏa để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế hoặc chỉnh trang đô thị;
4. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện thanh toán đối với trường hợp nhà đất mà Nhà nước đã trưng mua và nhà ở thuộc diện được giao lại nhưng hiện do các tổ chức này quản lý, sử dụng.
Trong trường hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định tại khoản này không đủ kinh phí để thanh toán thì phải lập báo cáo cụ thể số kinh phí để đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ nếu là tổ chức của trung ương, đề nghị ngân sách địa phương hỗ trợ nếu là tổ chức của địa phương;
5. Bộ Xây dựng tổng hợp nhu cầu kinh phí thanh toán quy định tại Nghị quyết này để Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp phân bổ ngân sách hàng năm của Quốc hội.
Hồ sơ đề nghị nhận lại nhà ở hoặc nhận tiền thanh toán được quy định như sau:
1. Người thuộc diện được giao lại nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này phải có đơn đề nghị giao lại nhà ở kèm theo bản sao có công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đối với giấy tờ gốc về nhà ở thuộc diện được giao lại và giấy tờ chứng minh Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn nhà ở của mình;
2. Người thuộc diện được thanh toán tiền quy định tại Điều 6 của Nghị quyết này phải có đơn đề nghị thanh toán kèm theo bản sao có công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đối với giấy tờ chứng minh Nhà nước đã trưng mua nhà đất nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần.
Người có nhà ở thuộc diện được giao lại nhưng nhà ở đó thuộc diện quy định tại Điều 9 của Nghị quyết này thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được chuyển sang để áp dụng cho việc thanh toán tiền theo quy định tại Điều 14 của Nghị quyết này.
Trình tự, thủ tục giao lại nhà ở đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:
1. Người thuộc diện được giao lại nhà ở nộp hồ sơ đề nghị giao lại nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết này tại cơ quan quản lý nhà thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh). Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị giao lại nhà ở, hiện trạng nhà ở thuộc diện được giao lại và điều kiện được giao lại quy định tại Nghị quyết này trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giao lại nhà ở;
2. Trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, hiện trạng nhà ở với sự thống nhất giữa các bên có liên quan về kết quả kiểm tra đó, cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao lại nhà ở. Trường hợp có đủ điều kiện giao lại thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao lại nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh.
Trong trường hợp không đủ điều kiện để giao lại nhà ở thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
3. Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức bàn giao nhà ở cho người thuộc diện được giao lại trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao lại nhà ở. Trong trường hợp người nhận lại nhà ở là các đồng thừa kế thì trong biên bản bàn giao nhà ở phải có chữ ký của các đồng thừa kế đó, trừ trường hợp các đồng thừa kế có văn bản thỏa thuận cử đại diện để nhận bàn giao nhà ở đó. Trước khi bàn giao nhà ở, cơ quan bàn giao phải thu hồi bản gốc giấy tờ chứng minh Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn đối với nhà ở đó để lưu hồ sơ.
Trình tự, thủ tục thanh toán tiền trưng mua quy định tại Điều 6 và thanh toán tiền bồi thường quy định tại Điều 9 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:
1. Người thuộc diện được thanh toán tiền quy định tại Điều 6 của Nghị quyết này phải nộp hồ sơ đề nghị thanh toán tại cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh. Trường hợp thuộc diện được giao lại nhưng nhà ở đó không đủ điều kiện được giao lại theo quy định tại Điều 9 của Nghị quyết này thì cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh sử dụng hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết này để áp dụng thủ tục thanh toán tiền.
Cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ đề nghị thanh toán tiền và các điều kiện được thanh toán quy định tại Nghị quyết này và xác định cụ thể số tiền thanh toán cho từng đối tượng để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thanh toán trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán tiền;
2. Trường hợp có đủ điều kiện thanh toán tiền thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thanh toán trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh. Trong quyết định thanh toán tiền phải ghi rõ cơ quan có trách nhiệm thanh toán; nếu không đủ điều kiện thanh toán thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
3. Cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền phải tổ chức thanh toán cho người thuộc diện được thanh toán trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thanh toán. Việc thanh toán tiền phải lập hoá đơn tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người nhận tiền là các đồng thừa kế của người được thanh toán thì trong hoá đơn nhận tiền phải có chữ ký của các đồng thừa kế đó, trừ trường hợp các đồng thừa kế có văn bản thỏa thuận cử đại diện để nhận tiền thanh toán;
4. Trước khi thực hiện thanh toán, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thanh toán phải thu hồi các giấy tờ gốc quy định tại Điều 12 của Nghị quyết này để lưu hồ sơ;
5. Chính phủ quy định cụ thể kinh phí để thực hiện việc thanh toán theo các quy định của Nghị quyết này.
Đối với các trường hợp nhà đất thuộc diện điều chỉnh của Nghị quyết này nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định giải quyết trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì xử lý như sau:
1. Trường hợp nhà đất đã có quyết định giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trên thực tế đã giải quyết xong thì không áp dụng các quy định của Nghị quyết này để giải quyết lại;
2. Trường hợp nhà đất đã có quyết định giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa được thực hiện thì được giải quyết lại theo quy định của Nghị quyết này.
Việc giải quyết khiếu nại trong quá trình thực hiện các quy định của Nghị quyết này được thực hiện như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu đối với các trường hợp khiếu nại liên quan đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện các quy định của Nghị quyết này. Trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu đối với các trường hợp khiếu nại liên quan đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện các quy định của Nghị quyết này. Trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Xây dựng; quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
3. Thời hiệu khiếu nại đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 60 ngày, kể từ ngày đương sự nhận được quyết định giải quyết khiếu nại;
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan giải quyết khiếu nại nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại của đương sự; nếu hết thời hạn này mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này thì đương sự có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết; nếu hết thời hạn này mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này thì đương sự có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Xây dựng để giải quyết.
Thời hạn khiếu nại của đương sự là 30 ngày, kể từ ngày đương sự nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Article 10. If, by the effective date of this Resolution, the owner of the property put under management or put into use by the State according to Article 2 of Resolution No.23/2003/QH11 does not have a place to live or have one but the average area is less than or equal to 6 m2 per capita, the provincial People's Committee shall provide housing for them to lease or purchase by installment.
Article 11. Funding for implementing this Resolution shall be provided as follows:
1. Central government budget shall cover payment for the property being managed or used by regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations affiliated to central authorities or those being used or managed for the purposes of national defense and security, national and public interests by centrally-affiliated entities;
2. Local government budget shall cover payment for the property being managed or used by regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations affiliated to local government authorities or those being used or managed for the purposes of national defense and security, national and public interests under management of locally-affiliated entities or property provided for other entities for stable use by the State or those of which ownership is transferred to other entities as per law provisions.
If the local government budget mentioned above is inadequate for the payment, the provincial People’s Committee shall determine specific amount of funding from central government budget;
3. Project investors shall make payment for property under the land clearance order for the purpose of economic development or urban renewal;
4. Social organizations, socio-professional organizations and economic organizations shall make payment for the property compulsorily purchased by the State and houses entitled to be returned are currently under management and use of such organizations.
If social organizations and socio-professional organizations specified herein do not have adequate funds for payment, they should request a specific funding amount from central or local government budget;
5. The Ministry of Construction shall send a consolidated report on demand for funding for payment specified herein to National Assembly for consideration at annual National Assembly's meeting about budget allocation.
Article 12. Applications for reclaiming houses or payment shall be specified as follows:
1. The claimant of housing specified in Clause 1 Article7 hereof must have an application form for housing reclaiming with copies of original documents proving the house is entitled for reclaiming which are notarized by the State or certified by competent People’s Committee and documents proving that such house has been requisitioned by the State for a fixed period.
2. The claimant of payment mentioned in Article 6 hereof shall have send an application form for payment with copies of documents proving that their property has been compulsorily purchased by the State without payment or with partial payment which are notarized by the State or certified by competent People’s Committee.
For persons whose property is mentioned in Article 9 hereof, the application specified in Clause 1 this Article shall be used for payment as prescribed in Article 14 hereof.
Article 13. Procedures for returning houses as specified in Clause 1 Article 7 hereof shall be carried out as follows:
1. The claimant of housing shall send an application for housing reclaiming as specified in Clause 1 Article 12 hereof to housing management authorities affiliated to provincial People's Committees (hereinafter referred to as "provincial housing management authorities”). The provincial housing management authority shall check the application and actual state of the house to be returned and conditions for house reclaiming specified herein within 90 days from the day on which the satisfactory application is received;
2. According to the result of inspection of application and actual state of the house and consent to such result given by relevant parties, the provincial housing management authority shall request Chairperson of provincial People's Committee to issue a decision to return the house to it owners. If the application is accepted, the Chairperson of provincial People’s Committee shall issue a decision to return the house to its owner within 30 days from the day on which the request from provincial housing management authority is received.
The provincial People's Committee shall send a written response with clear explanation to the applicant if the application is rejected.
3. The provincial housing management authority shall return the house to the claimant of housing within 60 days from the day on which the decision on housing return is issued by Chairperson of provincial People's Committee. If persons receiving the house are co-inheritors of the homeowner, the record of house transfer shall be signed by such co-inheritors, except for the case in which these co-inheritors enter into a written agreement to appoint a representative to receive the house. Before transferring the house, the transfer agency shall take back the original document proving such house has been requisitioned by the State for a fixed term.
Article 14. Procedures for payment for compulsory purchase specified in Article 6 and compensation payment specified in Article 9 hereof shall be carried out as follows:
1. The claimant of payment specified in Article 6 hereof shall send an application for payment for house compulsory purchase to the provincial housing management authority. If such person is entitled to reclaim the house but such house is not eligible to be returned as specified in Article 9 hereof, the provincial housing management authority shall use the application specified in Clause 1 Article 12 hereof to carry out the payment procedure.
The provincial housing management authority shall take charge and cooperate with the financial agency affiliated to the provincial People’s Committee in checking the application for payment and conditions for receiving payment specified herein and determining the particular amount of money paid to each person and send a request to the Chairperson of provincial People's Committee for issuing a payment decision within 60 days from the day on which the satisfactory application is received;
2. If the applicant is found eligible to claim the payment, the Chairperson of provincial People’s Committee shall issue a payment decision within 30 days from the day on which the request from provincial housing management authority is received. The payment decision shall specify which agency is responsible for the payment; the provincial People's Committee shall send a written response with clear explanation to the applicant if the application is rejected;
3. The agency responsible for the payment shall make payment to the claimant of payment within 90 days from the day on which the payment decision is issued from the Chairperson of provincial People's Committee. It is required to issue an invoice for such payment as per law provisions.
If the money receivers are co-inheritors of the claimant of payment, the invoice shall be signed by such co-inheritors, except for the case in which these co-inheritors enter into a written agreement to appoint a representative to receive the money paid;
4. The agency responsible for the payment shall take back original documents specified in Article 12 hereof for storage purpose before making payment;
5. The Government shall specify the particular amount of funding for payment as prescribed herein.
Article 15. For property to be adjusted as specified herein but subject to the settlement decision issued by regulatory agencies before the effective date of this Resolution, the following actions shall be taken:
1. If the property has been put under settlement and completely settled in reality by a regulatory agency, it is not required to apply the regulations specified herein for re-settlement;
2. If the property has been put under settlement but not settled in reality by any regulatory agency, it shall be settled in compliance with regulations specified herein.
Article 16. Complaints arising in the course of implementation of regulations herein shall be settled as follows:
1. Chairpersons of People’s Committees of districts and provincially-affiliated cities shall handle complaints about the compliance with regulations herein performed by these People’s Committees resolve the first time. If the entities concerned dissent from the handling opinions of the aforesaid Chairpersons, they may send the complaints to provincial People’s Committees; Decision issued by Chairpersons of these People’s Committees shall be considered the final decision on complaint resolution;
2. Chairpersons of provincial People’s Committees shall resolve complaints about compliance with regulations herein performed by these People’s Committees for the first time; If the entities concerned dissent from the opinions of the Chairpersons mentioned above, they may send the complaints to the Minister of Construction; Decision issued by the Minister of Construction shall be considered the final decision on complaint resolution;
3. Complaints specified in Clause 1 and 2 this Article shall be sent within 60 days from the day on which the first decision on complaint resolution is received.
4. Complaints specified in Clause 1 and 2 this Article shall be handled within 30 days from the day on which the complaint dossier is received by the agency in charge of complaint resolution; If the Chairperson of People's Committee of district level or provincially-affiliated city fails to resolve the complaint as prescribed in Clause 1 this Article by the deadline mentioned above, such complaint may be sent to Chairperson of provincial People’s Committee; If the Chairperson of provincial People's Committee fails to handle such complaint within 30 days as specified in Clause 2 this Article, the complaint may be sent to the Minister of Construction.
The complaint shall be sent to the Minister of Construction within 30 days from the day on which the previous decisions on complaint resolution are received.
Article 17. This Resolution comes into force from the day on which it is signed.
Article 18. The Government shall provide guidelines for implementation of this Resolution in a consistent, public and transparent manner and finish such implementation before July 01, 2009, and send a report on results of implementation of this Resolution to the Standing Committee of National Assembly.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực