Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2021 về cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 168/NQ-CP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 31/12/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và ý kiến thống nhất của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Dịch bệnh COVID-19 tại Việt Nam đang diễn biến phức tạp, khó lường, đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng nhân dân. Việc bảo đảm các điều kiện để phòng, chống dịch COVID-19, nhất là về thuốc, vắc xin, trang thiết bị y tế là hết sức cần thiết và cấp bách. Thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, Chính phủ quyết nghị thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc biệt, đặc thù, đặc cách trong phòng, chống dịch COVID-19 như sau:
Điều 1. Về cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
1. Cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 là cơ sở tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị người nhiễm COVID-19 theo một trong các hình thức tổ chức sau đây:
a) Các cơ sở được thành lập để thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19 gồm: bệnh viện dã chiến điều trị COVID-19; bệnh viện điều trị COVID-19; bệnh viện hồi sức cấp cứu COVID-19; trung tâm hồi sức tích cực người bệnh COVID-19; trạm y tế lưu động;
b) Các khoa, phòng, bộ phận, đơn vị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ thu dung, điều trị người nhiễm COVID-19;
c) Các hình thức tổ chức khác.
2. Thẩm quyền thành lập, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XV. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền thành lập, giao nhiệm vụ thu dung, điều trị COVID-19 phân công một cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm quản lý, điều hành cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (sau đây viết tắt là bệnh viện chủ quản).
Điều 2. Cơ chế, chính sách đối với sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc trong tình hình dịch COVID-19
1. Đối với các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc phục vụ trực tiếp cho phòng, chống dịch COVID-19 mà không cung cấp được bản chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định thì được thay thế bằng một trong các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Thông tin công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA) do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố;
b) Xác nhận của cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ pháp lý theo đề nghị của Bộ Y tế Việt Nam.
2. Cho phép thay thế Giấy phép sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu quy định tại điểm g khoản 2 Điều 85 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược (sau đây viết tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP) bằng Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
3. Đối với vắc xin đã được WHO phê duyệt sử dụng trong trường hợp khẩn cấp hoặc cấp bách, cho phép Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu mà không phải thực hiện thủ tục phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 và miễn nộp giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 155/2018/NĐ-CP).
4. Đối với vắc xin do Chính phủ các nước viện trợ cho Việt Nam đã được WHO hoặc các nước thuộc nhóm Cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA) phê duyệt sử dụng trong trường hợp khẩn cấp hoặc cấp bách, cho phép Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản 1 và miễn nộp giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 155/2018/NĐ-CP.
5. Đối với các vắc xin do Chính phủ các nước viện trợ và đã được cấp phép nhập khẩu trong trường hợp khẩn cấp hoặc cấp bách, cho phép miễn Hồ sơ tóm tắt sản xuất và kiểm tra chất lượng của lô vắc xin, Giấy chứng nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu và nước viện trợ khi đánh giá để cấp Giấy chứng nhận xuất xưởng.
6. Việc kê khai, công bố giá đối với vắc xin mua bằng nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ vắc xin phòng COVID-19 để tiêm miễn phí cho Nhân dân được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp, đơn vị nhập khẩu thực hiện việc kê khai giá theo mức giá ghi trong hợp đồng, thỏa thuận đã ký và không phải kê khai các yếu tố cấu thành giá theo quy định của pháp luật;
b) Bộ Y tế báo cáo Chính phủ thông tin về giá mà doanh nghiệp, đơn vị ký hợp đồng, thỏa thuận mua vắc xin và không phải thực hiện công bố giá theo quy định của pháp luật.
7. Về thủ tục nhập khẩu đối với thuốc điều trị COVID-19, vắc xin phòng COVID-19 mua bằng nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ vắc xin phòng COVID-19 hoặc được viện trợ, tài trợ:
a) Cho phép đơn vị nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan và đưa hàng về bảo quản tại các kho đạt Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GSP) được Bộ Y tế công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn đối với các lô hàng thuốc điều trị COVID-19 và vắc xin phòng COVID-19 trong khi chờ Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện cho nhu cầu cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 hoặc cấp Giấy phép nhập khẩu trên cơ sở đề nghị của Bộ Y tế hoặc đơn vị nhập khẩu. Cơ quan hải quan chỉ cho phép thông quan lô hàng thuốc điều trị COVID-19, vắc xin phòng COVID-19 khi đơn vị nhập khẩu nộp Giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế cấp cho lô hàng;
b) Đơn vị nhập khẩu thuốc điều trị COVID-19, vắc xin phòng COVID- 19 có trách nhiệm:
- Báo cáo Bộ Y tế về việc đã mở tờ khai hải quan trong vòng 02 ngày làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
- Thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định. Nộp giấy phép nhập khẩu cho cơ quan hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà chưa thể cấp giấy phép nhập khẩu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan để thực hiện quản lý, giám sát.
- Bảo quản nguyên trạng và chỉ được phép lưu hành sản phẩm sau khi được thông quan và cấp giấy chứng nhận xuất xưởng vắc xin, sinh phẩm theo đúng quy định của pháp luật về dược.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện được sử dụng các hình thức quyết định, chỉ thị, công điện, công văn và các hình thức văn bản khác thuộc thẩm quyền để quy định, tổ chức triển khai các nội dung quy định tại Nghị quyết này.
2. Bộ Công an:
a) Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trong việc bảo đảm an ninh, trật tự và quản lý người nhiễm COVID-19 tại các cơ sở này;
b) Chỉ đạo lực lượng công an phòng cháy, chữa cháy các địa phương phối hợp với đơn vị chủ quản trong việc bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ phương án ứng phó theo từng cấp độ dịch bệnh để xác định số lượng và kịp thời thành lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo quy định tại Nghị quyết này và hướng dẫn của Bộ Y tế;
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành địa phương trong việc bảo đảm các điều kiện hoạt động, vận hành cơ sở thu dung, điều trị COVID-19.
Điều 4. Về phối hợp trong tổ chức thực hiện
Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này, chủ trì vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ phòng, chống và khắc phục thiệt hại do dịch COVID-19 gây ra.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 168/NQ-CP |
Hanoi, December 31, 2021 |
RESOLUTION
ON A NUMBER OF MECHANISMS AND POLICIES ON COVID-19 PREVENTION AND CONTROL
THE GOVERNMENT OF VIETNAM
Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on amendments to some articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to Resolution No. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 1st session of the 15th National Assembly
Pursuant to the Government’s Decree No. 138/2016/ND-CP dated October 01, 2016 on working regulation of the Government of Vietnam;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 86/NQ-CP dated August 6, 2021 on urgent solutions for COVID-19 prevention and control to implement resolution No 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 1st session of the 15th National Assembly ;
At the request of the Minister of Health of Vietnam and with the agreement of members of the Government of Vietnam,
HEREBY RESOLVES:
The COVID-19 epidemic in Vietnam is unpredictable and it is seriously threatening people's health and lives. It is necessary and urgent to ensure the conditions for the COVID-19 prevention and control in terms of drugs, vaccines and medical equipment. The Government resolves a number of special mechanisms and policies on COVID-19 prevention and control to implement Resolution No. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 1st session of the 15th National Assembly with the following basic contents:
Article 1. COVID-19 treatment facilities
1. The COVID-19 treatment facilities are facilities where receive, manage, take care of and treat people who are confirmed COVID-19 inspection according to one of the following organization forms:
a) The facilities are established to treat people who are confirmed COVID-19 inspection including: field hospitals; hospitals; resuscitation & emergency hospitals; intensive care centers; mobile medical stations;
b) Rooms, departments and units of treatment facilities are responsible for treatment of people confirmed COVID-19 inspection;
c) Other organization forms.
2. The authority to establish and assign tasks shall comply with the regulations of Clause 2, Article 2 of the Government’s Resolution No. 86/NQ-CP dated August 6, 2021 on urgent solutions for COVID-19 prevention and control to implement resolution No 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 1st session of the 15th National Assembly. If necessary, the person having the power to establish and assign tasks of COVID-19 treatment shall assign an agency or a public service provider to be responsible for the management and administration of treatment facilities (hereinafter referred to as “host hospital”).
Article 2. Mechanisms and policies on production, import and supply of drugs in the situation of COVID-19 epidemic
1. The legal documents of an application for issuance of the license to import drugs and medicinal ingredients that directly serve the COVID-19 prevention and control without the certificates and consular legalization in accordance with regulations shall be replaced with one of the following information and documents:
a) Information on the website of the Stringent Regulatory Authorities (SRA) that are declared by the World Health Organization (WHO)
b) Certificates of foreign diplomatic missions in Vietnam or competent agencies that are responsible for granting legal documents according to the requests of the Ministry of Health.
2. The production licenses of raw material production facilities specified at Point g, Clause 2, Article 85 of the Government's Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 8, 2017 on guidelines for implementation of the Law on pharmacy (hereinafter referred to as “Decree No. 54/2017/ND-CP”) shall be replaced with the certificate of Good Manufacturing Practices (GMP).
3. The Ministry of Health can license to import vaccines that the WHO have approved of use in emergency or urgent cases without approval procedures specified at point c, clause 1 and submission of documents specified at point c, clause 2, Article 67 of Decree No. 54/2017/ND-CP that was amended from the Government's Decree No.155/2018/ND-CP dated November 12, 2018 on amendments to some articles related to business conditions under state management of the Ministry of Health (hereinafter referred to as “Decree No. 155/2018/ND-CP”).
4. The Ministry of Health can license to import vaccines that the WHO and countries of Stringent Regulatory Authorities (SRA) have approved of use in emergency or urgent cases from donating - countries without procedures specified at point c, clause 1 and documents specified at point c, clause 2, Article 67 of Decree No. 54/2017/ND-CP that was amended from the Decree No.155/2018/ND-CP.
5. The vaccines that are aided by the Governments of donating-countries and have been granted license to import in cases of emergency or urgency do not need the dossiers on the summary of production and inspection of the quality of vaccine shipment, certificates of the quality of the competent authorities of the exporting and donating-countries in case of assessment for the purpose of issuance of factory certificates.
6. The declaration and notification of the prices of vaccines that are purchased from the state budget and the COVID-19 vaccine fund for the purpose of the vaccine free of charge to people shall be done according to the following contents:
a) Importing enterprises and units shall declare the prices of vaccines according to the prices stated in signed contracts or agreements without declaration on the pricing elements in accordance with regulations of Law;
b) The Ministry of Health shall report information about prices that enterprises and units sign contracts or agreements to purchase vaccines to the Government without declaration on prices in accordance with law.
7. The procedures for import of COVID-19 drugs and vaccines that are purchased from the state budget, the COVID-19 vaccine fund or aid/sponsorship:
a) The importing units shall register customs declaration form and preserve goods at warehouses that meet requirements for Good Storage Practices (GSP) declared by the Ministry of Health on its website in conformity with the storage conditions on the labels of shipments of drugs and vaccines while waiting for the approval from Ministry of Health for urgent needs for COVID-19 prevention and control or granting the import licenses according to the requests of the Ministry of Health or the importing units. The customs authorities shall only allow clearance of shipments of drugs and vaccines if the importing units submit the import licenses issued by the Ministry of Health for granting shipments;
b) The importing units shall:
- Report the opening of the customs declaration to the Ministry of Health within 02 working days from the time on which the importing units register customs declaration forms .
- Carry out the procedures for request for granting the import licenses in accordance with regulations. Submit import licenses to customs authorities within 30 working days from the time on which the importing units register customs declaration forms. In case the import license is not granted after the time was over, the Ministry of Health shall send written notification to the customs authorities for management and supervision.
- Preserve the original condition and only allow circulate products after the products are cleared and have certificates of release of vaccines and biological products in accordance with the Law on Pharmacy.
Article 3. Implementation
1. The Ministry of Health shall take responsibility and cooperate with relevant agencies for the purpose of implementation of this Resolution. In the process of implementation, The Ministry of Health shall use forms of decisions, directives, telegrams, official dispatches and other forms of documents according to their competence in order to prescribe and implement the contents specified in this Resolution.
2. The Ministry of Public Security shall:
a) Direct the local police to cooperate with treatment facilities in assurance about the public security and management of people who are confirmed COVID-19 inspection at these facilities;
b) Direct local fire prevention and fighting forces to cooperate with governing body in assurance about fire prevention and fighting conditions for treatment facilities.
3. The Presidents of the People’s Committees of provinces:
a) Pursuant to the response plan for each epidemic level in order to determine the quantity and promptly establish COVID-19 treatment facilities specified in this Resolution and the instructions of the Ministry of Health of Vietnam.
b) Direct departments and provincial authorities to ensure operation conditions of treatment facilities.
Article 4. Cooperation in implementation
The Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front of Vietnam, the Central Committees of socio-political organizations and member organizations of the Front shall carry out dissemination of information and monitor the implementation of this Resolution, be responsible for mobilizing social resources in order to prevent and overcome the damage caused by the COVID-19 epidemic.
Article 5. Implementation provision
1. This Resolution comes into force from the date of signing to the end of December 31, 2022.
2. The regulations of Clause 2, 3 Article 2 of this Resolution comes into force from January 01, 2021
Article 6. Responsibility of implementation
The Ministers, Heads of the Ministerial-Level agencies, Heads of the governmental agencies, the Presidents of the People's Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Resolution
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT OF VIETNAM |