Chương I Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn gửi nhận đơn khởi kiện thông báo văn bản tố tụng: Quy định chung
Số hiệu: | 04/2016/NQ-HĐTP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Người ký: | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2017 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa người khởi kiện, đương sự, người tham gia tố tụng khác với Tòa án trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.
1. Quy định chung
- Theo Nghị quyết số 04/2016, để thực hiện các giao dịch điện tử với Tòa án thì người khởi kiện, người tham gia tố tụng phải có địa chỉ thư điện tử, chữ ký điện tử, đăng ký giao dịch thành công theo quy định và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định.
- Các thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong các giao dịch điện tử với Tòa án phải được định dạng theo quy định về giao dịch điện tử. Nghị quyết 04/HĐTP quy định các thông điệp dữ liệu điện tử phải được ký bằng chữ ký điện tử theo quy định.
- Giao dịch điện tử với Tòa án của người khởi kiện, người tham gia tố tụng có thể được thực hiện 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, không kể thời gian nghĩ lễ, tết. Ngày gửi dữ liệu được xác định theo ngày mà Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhận được dữ liệu.
- Trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử, nếu xảy ra các sự cố do lỗi hệ thống hoặc tại Cổng thông tin điện tử thì tuân theo các hướng dẫn của Nghị quyết 04/2016.
2. Thủ tục đăng ký, thay đổi, bổ sung thông tin, ngừng giao dịch điện tử với Tòa án
- Nghị quyết 04/NQ-HĐTP hướng dẫn thủ tục đăng ký, thay đổi bổ sung thông tin và ngừng giao dịch điện tử với Tòa án của người khởi kiện, người tham gia tố tụng. Tòa án phải có thông báo xác nhận về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đối với các yêu cầu trên.
- Với trường hợp nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì người khởi kiện, người tham gia tố tụng phải nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Tòa án. Tài khoản thực hiện giao dịch hết hiệu lực sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày ban hành bản án, quyết định xét xử.
3. Giao dịch điện tử trong gửi và nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ
- Theo Nghị quyết số 04, việc gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ được thực hiện tại Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Sau khi nhận được đơn, Tòa án phải in ra giấy, ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện.
- Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cũng được thực hiện tương tự tại Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Cụ thể việc thực hiện giao dịch được hướng dẫn tại Nghị quyết 04/2016/HĐTP.
Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử có hiệu lực ngày 15/02/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị quyết này hướng dẫn việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa người khởi kiện, đương sự, người tham gia tố tụng khác (sau đây gọi là người khởi kiện, người tham gia tố tụng) với Tòa án trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.
2. Hướng dẫn tại Nghị quyết này được áp dụng để gửi, nhận đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người tham gia tố tụng khác với Tòa án trong thủ tục giải quyết việc dân sự.
3. Nghị quyết này không áp dụng để thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa Tòa án với Tòa án; giữa Tòa án với Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án dân sự.
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự), Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật tố tụng hành chính).
2. Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
1. Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là giao dịch điện tử) là việc người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
2. Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là thông điệp dữ liệu điện tử) là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Tài khoản giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là tài khoản giao dịch điện tử) là tên và mật khẩu được Tòa án cấp cho người khởi kiện, người tham gia tố tụng để đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử.
4. Chữ ký điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là chữ ký điện tử) là chữ ký điện tử được tạo lập theo quy định của Luật giao dịch điện tử để ký thông điệp dữ liệu điện tử và có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu điện tử, xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với thông điệp dữ liệu điện tử được ký.
5. Cổng thông tin điện tử của Tòa án là điểm truy cập tập trung, lưu trữ, tích hợp các thông tin để người khởi kiện, người tham gia tố tụng giao dịch điện tử với Tòa án trên nền tảng Web.
1. Việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết này và pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được lựa chọn giao dịch điện tử với Tòa án theo một trong các hình sức sau:
a) Gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án;
b) Chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo.
3. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án. Trường hợp này, Tòa án có trách nhiệm thực hiện cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử cho họ. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng vẫn có quyền gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
4. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng ngừng giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án. Trường hợp này việc nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện, người tham gia tố tụng và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án được thực hiện bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
5. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã thực hiện giao dịch điện tử thành công thì được xác định là đã hoàn thành thủ tục tố tụng tương ứng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án phải có các điều kiện sau:
a) Có địa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến và đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án;
b) Có chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;
c) Đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị quyết này;
d) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì phải đáp ứng các điều kiện hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này và đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị quyết này.
1. Thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong giao dịch điện tử phải được định dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Thông điệp dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký điện tử đã được chứng thực theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như văn bản, bản gốc; có giá trị làm nguồn chứng cứ nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật tố tụng.
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện việc gửi thông điệp dữ liệu điện tử cho Tòa án phải sử dụng chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.
2. Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử với người khởi kiện, người tham gia tố tụng phải sử dụng chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.
3. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án có trách nhiệm quản lý, sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử, Nghị quyết này và pháp luật có liên quan.
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được thực hiện các giao dịch điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
Sau khi nhận được thông điệp dữ diệu điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tòa án tự động gửi thông báo xác nhận giao dịch điện tử thành công đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng.
2. Ngày gửi thông điệp dữ liệu điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng được xác định là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử do người khởi kiện, người tham gia tố tụng gửi đến.
3. Ngày cấp, tống đạt, thông báo thông điệp dữ liệu điện tử của Tòa án là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận Tòa án đã gửi thông điệp dữ liệu điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng thành công, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 4 Điều 9 của Nghị quyết này.
4. Sau khi gửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Tòa án in thông tin xác nhận giao dịch điện tử thành công để lưu hồ sơ vụ án.
5. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã giao dịch điện tử thành công theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được coi là đã gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đến đúng địa chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng.
1. Trường hợp xảy ra sự cố do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người khởi kiện, người tham gia tố tụng thì họ phải tự khắc phục sự cố và thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
2. Trường hợp xảy ra sự cố do Cổng thông tin điện tử của Tòa án thì Tòa án có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản về sự cố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hành đến địa chỉ mà người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã đăng ký để họ nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương thức khác cho Tòa án.
3. Trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử mà xảy ra sự cố, nếu sau 03 ngày không khắc phục được thì người khởi kiện, người tham gia tố tụng phải gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ; Tòa án phải cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng. Thời gian không khắc phục được sự cố (03 ngày) được coi là trở ngại khách quan và không tính vào thời hạn tố tụng.
4. Quá trình giao dịch điện tử nếu hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Tòa án gặp sự cố thì ngày gửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử được xác định là ngày thực tế thông điệp dữ liệu điện tử đó được gửi vào hệ thống của người nhận.
1. Đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử khi gửi đến, gửi đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, phải được Tòa án in ra bản giấy và lưu vào hồ sơ vụ án.
2. Tài liệu, chứng cứ là bản chính, bản sao hợp pháp mà người khởi kiện, người tham gia tố tụng giao nộp theo hướng dẫn tại Điều 19 Nghị quyết này phải được lưu vào hồ sơ vụ án.
3. Thời hạn lưu trữ thông điệp dữ liệu điện tử được thực hiện như đối với thời hạn lưu trữ hồ sơ vụ án bằng văn bản theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp thông điệp dữ liệu điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các thông điệp dữ liệu điện tử đang lưu hành thì tiếp tục được lưu trữ cho đến khi việc hủy thông điệp dữ liệu điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác.
1. Việc gửi, nhận, trao đổi, lưu trữ thông tin trong giao dịch điện tử phải được thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử, Luật an toàn thông tin mạng, Luật công nghệ thông tin và các quy định khác của pháp luật.
2. Tòa án, người khởi kiện, người tham gia tố tụng có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử; sử dụng, quản lý, bảo vệ thông điệp dữ liệu điện tử đúng pháp luật; tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp cần thiết bảo đảm tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của thông điệp dữ liệu điện tử. Trường hợp người khởi kiện, người tham gia tố tụng phát hiện tài khoản bị xâm phạm phải có trách nhiệm báo ngay cho Tòa án biết để khóa tài khoản giao dịch đó.