Số hiệu: | 96-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/12/1995 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1996 |
Ngày công báo: | 15/04/1996 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
- Những trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu theo quy định Điều 18 Luật thuế doanh thu được quy định cụ thể như sau:
1. Miễn thuế đối với: Những người già yếu, tàn tật, người sản xuất kinh doanh nhỏ, lặt vặt, làm nghề phụ, làm kinh tế phụ gia đình... có mức thu nhập hàng tháng tương đương với mức lương tối thiểu Nhà nước quy định.
Hộ kinh doanh được nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu theo Điều 14 Luật thuế doanh thu nếu số ngày thực tế kinh doanh trong tháng dưới 5 ngày được miễn nộp thuế doanh thu của tháng đó; nếu số ngày thực tế kinh doanh trong tháng dưới 15 ngày, được giảm 50% số thuế phải nộp của tháng đó, nếu kinh doanh từ 15 ngày trở lên thì phải nộp đủ mức thuế khoán.
2. Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế doanh thu. Mức giảm được tính theo tỷ lệ (%) thiệt hại về tài sản, nhưng tối đa không quá 50% số thuế doanh thu phải nộp và số tiền thuế được giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 12 tháng kể từ tháng có doanh thu tiếp sau tháng xảy ra thiệt hại.
3. Các trường hợp được xét giảm thuế kheo khoản 3 Điều 18 Luật thuế doanh thu như sau:
a. Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, chạy thử dây chuyền công nghệ mới nếu gặp khó khăn, phát sinh lỗ được xét giảm thuế doanh thu trong thời gian đầu. Số thuế được xét giảm từng năm (tính theo năm dương lịch) tương ứng với số lỗ, nhưng tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian giảm thuế không quá hai năm (24 tháng).
b. Cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu, được công bố hàng năm thì được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian đầu, kể từ khi mặt hàng sản xuất bán ra được xác định đủ tiêu chuẩn thay thế hàng nhập khẩu và giới hạn trong thời gian hiệu lực của bảng danh mục mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu. Đối với mặt hàng có chu kỳ sản xuất dưới 6 tháng, thời gian giảm thuế là một năm (12 tháng) đối với mặt hàng có chu kỳ sản xuất từ 6 tháng trở lên, thời gian giảm thuế là hai năm (24 tháng).
c. Cơ sở sản xuất mới thành lập (thuộc các ngành nghề quy định tại mục I - Biểu thuế doanh thu), gặp khó khăn được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian một năm (12 tháng) kể từ tháng có doanh thu; những cơ sở gặp nhiều khó khăn, phát sinh lỗ được giảm thuế tiếp theo, nhưng số thuế được xét giảm tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và tổng số thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm (24 tháng), riêng cơ sở sản xuất ở miền núi, hải đảo không quá 3 năm (36 tháng), kể từ tháng giảm thuế đầu tiên.
Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng, được cấp giấy phép sản xuất, trực tiếp đăng ký kê khai nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế. Những cơ sở đã thành lập trước đây khi chia, tách, sát nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo mở rộng sản xuất, thay đổi mặt hàng sản xuất không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.
4. Cơ sở sản xuất kinh doanh nếu trong cùng một thời gian được xét giảm thuế doanh thu theo các trường hợp khác nhau theo Luật thuế doanh thu, theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định khác thì chỉ được giảm thuế theo một trường hợp.
Bộ Tài chính quy định thủ tục kê khai xin miễn giảm thuế quy định tại Khoản 1 và quy định cụ thể thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này. Bộ Kế hoạch và đầu tư trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và các công bố danh mục mặt hàng cần khuyến khích sản xuất thay thế hàng nhập khẩu từng thời kỳ.
- Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với:
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Phát hành tạp chí, bản tin chuyên ngành phục vụ nội bộ.
- Hoạt động trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp của các trạm thuỷ nông, duy trì đàn giống gốc gia súc, gia cầm.
- Các hoạt động sửa chữa, duy tu bảo dưỡng đường sá, nạo vét luồng lạch, càng, cầu cống, đê đập, xây dựng nhà tình nghĩa; phục chế các công trình văn hoá nghệ thuật; giữ gìn vệ sinh môi trường, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh bằng nguồn vốn sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc tiền đóng góp của nhân dân.
- Thăm dò địa chất, đo đạc lập bản đồ.
- Bán tài sản cố định (để đổi mới tài sản cố định).
- Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động.
- Bán phế liệu, phế phẩm, thu hồi đã hạch toán giảm giá thành, giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các hoạt động tự phục vụ bữa ăn trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.
- Những trường hợp cụ thể khác theo quy định của Chính phủ.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp