Chương 2 Nghị định 96-CP: Căn cứ tính thuế và biểu thuế doanh thu
Số hiệu: | 96-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/12/1995 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1996 |
Ngày công báo: | 15/04/1996 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.
Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).
Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.
2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).
3. Đối với hoạt động xây dựng:
a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).
b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.
c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.
d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.
4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.
Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:
- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.
- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.
Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.
5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.
6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:
a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).
b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.
- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).
- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.
7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.
8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:
a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.
b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).
c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.
Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.
Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.
d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).
đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.
e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.
g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).
h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.
Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.
i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.
k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.
l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.
- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.
Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:
1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.
2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.
3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.
4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:
- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.
- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.
- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.
- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.
- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.
5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.
6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.
7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.
8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.
9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.
10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.
Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp