Số hiệu: | 96-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/12/1995 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1996 |
Ngày công báo: | 15/04/1996 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
- Theo quy định tại Điều 10 của Luật thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh phải kê khai đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế tại nơi kinh doanh. Quy định này được áp dụng cụ thể như sau:
1. Các đơn vị trực thuộc: Công ty, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng... của Tổng công ty, công ty, cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Cơ sở kinh doanh thuộc ngành thương nghiệp có địa điểm cố định đem bán hàng ngoài khu vực được phép kinh doanh đã nộp thuế về hoạt động buôn chuyến thì phần doanh thu đã nộp thuế này không phải nộp thuế doanh thu ở cơ sở kinh doanh cố định.
Cơ sở làm đại lý, bán hàng hoá cho cơ sở khác phải đăng ký kê khai với cơ quan thuế về hàng bán đại lý, doanh thu bán hàng và tiền hoa hồng được hưởng, nếu không thực hiện đúng các quy định đại lý bán hàng, cơ sở phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tính trên doanh thu bán hàng.
Mỗi cơ sở kinh doanh thương nghiệp chỉ được áp dụng tính và nộp thuế doanh thu hoạt động kinh doanh thương nghiệp theo một trong hai hình thức: tính trên doanh thu hoặc tính trên chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng. Cơ sở theo quy định này là đối tượng nộp thuế đã đăng ký kê khai nộp thuế và quyết toán thuế doanh thu với cơ quan thuế địa phương.
2. Cơ sở sản xuất có cửa hàng, chi nhánh phụ thuộc tiêu thụ sản phẩm do cơ sở sản xuất ra, khi tính thuế doanh thu của cơ sở sản xuất phải tính trên giá bán thực tế tại chi nhánh, cửa hàng nhưng được trừ số thuế doanh thu mà chi nhánh, cửa hàng đã nộp đối với sản phẩm này.
3. Các đối tượng nộp thuế của Việt Nam bán hàng hoá cho bên nước ngoài; đi thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài; thực hiện dịch vụ cho nước ngoài phải đăng ký, kê khai, nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức thay cho bên nước ngoài.
Bộ Tài chính quy định mức thu gộp thuế doanh thu, thuế lợi tức cho từng hoạt động kinh doanh.
- Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu và các căn cứ có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:
1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu và các căn cứ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;
2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và các căn cứ liên quan.
Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp và các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu và các căn cứ theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.
- Thuế doanh thu được nộp theo định kỳ hoặc nộp hàng tháng theo thời gian quy định của cơ quan thuế cho từng cơ sở; nhưng thời gian quy định nộp thuế của tháng trước chậm nhất không quá ngày 15 tháng sau.
Những hộ kinh doanh nhỏ nộp thuế doanh thu hàng tháng vào những ngày cuối tháng theo quy định của cơ quan thuế.
- Căn cứ vào Điều 14 của Luật thuế doanh thu về việc hộ kinh doanh nhỏ được tính và nộp theo chế độ khoán doanh thu từng thời kỳ; giao cho Bộ Tài chính xác định mức doanh thu bình quân tháng của hộ kinh doanh nhỏ được áp dụng chế độ khoán doanh thu phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và tình hình giá cả từng thời kỳ.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp