Chương II: Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 95/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 18/08/2016 | Số công báo: | Từ số 867 đến số 868 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 95/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê với các quy định về hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê nhà nước.
1. Quy định chung về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê
So với quy định trước đây thì Nghị định số 95/2016 đã bổ sung cá nhân, tổ chức sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê vào các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Về các biện pháp khắc phục hậu quả thì Nghị định 95 thêm một số biện pháp sau: Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải; buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến; buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật.
2. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
So với Nghị định 79/2013 thì Nghị định số 95 năm 2016 có nhiều thay đổi về hành vi và mức xử phạt như sau:
+ Nghị định 95/2016 quy định phạt tiền từ 7 đến 10 triệu đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của các chỉ tiêu, thông tin chưa công bố; Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng khi sử dụng cơ sở dữ liệu hành chính không vì mục đích thống kê, cung cấp dữ liệu hành chính cho bên thứ ba khi không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu.
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đối với hành vi: Trích dẫn không ghi rõ hoặc không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm;
Phạt từ 3 đến 20 triệu đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê các cấp đã được công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
+ Đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ, nhưng còn khả năng phục hồi thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 đến 1 triệu.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 95/CP bổ sung thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; theo đó, Chủ tịch xã có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 3 triệu. Ngoài ra, Nghị định còn quy định chi tiết hơn về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác.
Nghị định 95/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/7/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp đối tượng điều tra tự ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra theo hướng dẫn của điều tra viên (sau đây gọi chung là phương pháp điều tra gián tiếp) dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê;
b) Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp, so với quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ghi sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra;
b) Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp;
d) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 10 ngày trở lên so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê;
b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;
c) Không gửi báo cáo kết quả cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia cho cơ quan thống kê có thẩm quyền thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung sau 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả điều tra;
d) Không cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu điều tra thống kê tới thiết bị truy xuất theo yêu cầu của cơ quan tiến hành điều tra hoặc người thực hiện điều tra thống kê do phương án điều tra thống kê quy định.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 4 và điểm b khoản 5 của Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
b) Từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.
Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính được quy định là sau 15 ngày đối với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê quý, 6 tháng, 9 tháng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê năm.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê;
b) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phạm vi thu thập số liệu thống kê.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đầy đủ nguồn số liệu trong chế độ báo cáo thống kê do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai man số liệu trong báo cáo thống kê;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác khai man số liệu trong báo cáo thống kê.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê đối với hành vi vi phạm tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của các chỉ tiêu thống kê, thông tin thống kê chưa được công bố.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng cơ sở dữ liệu hành chính không vì mục đích thống kê, cung cấp dữ liệu hành chính cho bên thứ ba khi không được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu thống kê của thông tin thống kê nhà nước không thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa được công bố theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông tin thống kê sai sự thật.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật đã phổ biến đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích dẫn không ghi rõ nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm;
b) Trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đính chính những thông tin thống kê đã đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật đối với hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục;
b) Để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;
c) Hủy bỏ phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thống kê trong phiếu, biểu điều tra thống kê, báo cáo thống kê và dữ liệu hành chính, dữ liệu thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
Chapter II
VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 5. Violations against regulations on statistical surveys
1. A warning shall be imposed for delay in complying with the request of a statistical surveyor according to the statistical survey plan.
2. A fine of from VND 300,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Late submission of statistical survey sheets in case of indirect survey less than 05 days behind schedule according to the statistical survey plan;
b) Failure to submit adequate statistical survey sheets in case of indirect survey according to the statistical survey plan;
c) Failure to complete the survey sheets according to the statistical survey plan.
3. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for submission of statistical survey sheets in case of indirect survey 5 – 9 days behind schedule according to the statistical survey plan.
4. A fine of from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Incorrectly entering information provided by surveyed entities in the survey sheets;
b) Entering information on statistical survey sheets without actually carrying out the survey according to the statistical survey plan;
c) Entering false information on the statistical survey sheets in case of indirect survey;
d) Late submission of submit statistical survey sheets in case of indirect survey 10 days or more behind schedule according to the statistical survey plan.
5. A fine of from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Refusing or obstructing the statistical survey;
b) Providing false information or forcing other people to provide false information;
c) Failure to send the result of the survey other than a national statistical survey to the competent statistics authority within the concentrated system of statistical organizations after 15 days from the day on which the survey result is published;
d) Failure to provide the electrical statistical survey content and data to the access device at the request of the surveying authority or the surveyors specified in the statistical survey plan.
6. Remedial measure: Enforced invalidation of the survey sheets in case of the violation specified in Point a, b, c Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article.
Article 6. Violations against regulations on use of statistical report forms.
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to adhere to the forms provided by competent authorities.
2. Remedial measure: Enforced invalidation of unconformable statistical reports in case of the violation specified in Clause 1 of this Article.
Article 7. Violations against regulations on time limit for submission of statistical reports and financial statements to statistics authorities
1. A warning shall be imposed for late submission of reports:
a) Less than 05 days behind schedule for monthly statistical reports;
b) Less than 10 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
c) Less than 15 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for late submission of reports:
a) 5 – 9 days behind schedule for monthly statistical reports;
b) 10 – 14 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
c) 15 – 19 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for late submission of reports:
a) 10 – 15 days behind schedule for monthly statistical reports;
b) 15 – 19 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
c) 20 – 29 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for late submission of reports:
a) 20 – 30 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
b) 30 – 45 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
5. b) A fine of VND 10,000,000 – VND 20,000,000 shall be imposed for failure to submit the annual financial statement or statistical report.
Failure to submit a statistical report or financial statement means a monthly statistical report is not submitted after 15 days, a quarterly, biannual or 9-month financial statement or statistical report after 30 days, an annual statistical report or financial statement after 45 days from the deadline.
Article 8. Violations against regulations on adequacy of statistical reports
1. A fine of VND 1,000,000 – VND 3,000,000 shall be imposed for failure to complete the monthly statistical report.
2. A fine of VND 3,000,000 – VND 5,000,000 shall be imposed for failure to complete the quarterly, biannual or 9-month statistical report.
3. A fine of VND 5,000,000 – VND 10,000,000 shall be imposed for failure to complete the annual statistical report.
Article 9. Violations against regulations on statistics production method
1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Preparing a statistical report against regulations on indicator calculation method in statistical reports.
b) Preparing a statistical report against regulations on the scope of collecting statistical data.
2. Remedial measure: Enforced invalidation of unconformable statistical reports in case of the violation specified in Clause 1 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on accuracy of statistical reports
1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for preparing a statistical report that contains inadequate sources required by a competent authority.
2. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false data in the statistical report;
b) Colluding with or forcing another person to provide false data in the statistical report.
3. Remedial measure: Enforced invalidation of the statistical report in Clause 1 of this Article.
Article 11. Violations against regulations on use of administrative database or statistical database
1. A fine of VND 7,000,000 – VND 10,000,000 shall be imposed for use of statistical database of unpublished statistical indicators or statistical information.
2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for use of administrative database for purposes other than statistics production, provision of administrative data for a third party without a written consent of the database manager.
Article 12. Violations against regulations on publishing statistical information
1. A fine of VND 10,000,000 – VND 20,000,000 shall be imposed for publishing unpublished data or information in the statistics database other than state secret.
2. A fine of VND 20,000,000 – VND 30,000,000 shall be imposed for publishing false statistical information.
3. Remedial measure: Enforced rectification of false statistical information that was published mentioned in Clause 2 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on using statistical information
1. A warning or a fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Citing a piece of statistical information on a means of mass media or printed matter without naming the source;
b) Naming a false source when citing a piece of statistical information on a means of mass media or printed matter.
2. A fine of VND 3,000,000 – VND 5,000,000 shall be imposed for falsifying statistical information which belongs to a system of statistical indicators of a province, district or commune published by a competent authority for publishing on means of mass media or printed matters.
3. A fine of VND 5,000,000 – VND 10,000,000 shall be imposed for falsifying statistical information which belongs to a system of statistical indicators of a Ministry published by a competent authority for publishing on means of mass media or printed matters.
4. A fine of VND 10,000,000 – VND 20,000,000 shall be imposed for falsifying statistical information which belongs to a national system of statistical indicators published by a competent authority for publishing on means of mass media or printed matters.
5. Remedial measures:
a) Enforced rectification of cited or published statistical information mentioned in Clause 1 of this Article;
b) Enforced rectification of published false statistical information mentioned in Clause 2 through 4 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on retention of statistical documents
1. A warning or a fine of VND 500,000 – VND 1,000,000 shall be imposed for damaging a completed statistical survey sheet or statistical report during the retention period but it can be restored.
2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Damaging a completed statistical survey sheet or statistical report during the retention period and it cannot be restored;
b) Losing a completed statistical survey sheet or statistical report;
c) Destroying a completed statistical survey sheet or statistical report before expiration of the retention period.
3. Remedial measure: Enforced restoration of the survey sheet or statistical report, if possible.
Article 15. Violations against regulations on confidentiality of statistical information providers
A fine of VND 20,000,000 – VND 30,000,000 shall be imposed for revealing statistical information in the survey sheet, statistical report, administrative data or statistical data associate with the name or address of an organization or individual without their consent.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực