Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Số hiệu: | 95/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 18/08/2016 | Số công báo: | Từ số 867 đến số 868 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 95/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê với các quy định về hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê nhà nước.
1. Quy định chung về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê
So với quy định trước đây thì Nghị định số 95/2016 đã bổ sung cá nhân, tổ chức sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê vào các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Về các biện pháp khắc phục hậu quả thì Nghị định 95 thêm một số biện pháp sau: Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải; buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến; buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật.
2. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
So với Nghị định 79/2013 thì Nghị định số 95 năm 2016 có nhiều thay đổi về hành vi và mức xử phạt như sau:
+ Nghị định 95/2016 quy định phạt tiền từ 7 đến 10 triệu đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của các chỉ tiêu, thông tin chưa công bố; Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng khi sử dụng cơ sở dữ liệu hành chính không vì mục đích thống kê, cung cấp dữ liệu hành chính cho bên thứ ba khi không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu.
+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đối với hành vi: Trích dẫn không ghi rõ hoặc không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm;
Phạt từ 3 đến 20 triệu đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê các cấp đã được công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
+ Đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ, nhưng còn khả năng phục hồi thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 đến 1 triệu.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Nghị định số 95/CP bổ sung thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; theo đó, Chủ tịch xã có quyền phạt cảnh cáo và phạt tiền đến 3 triệu. Ngoài ra, Nghị định còn quy định chi tiết hơn về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác.
Nghị định 95/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/7/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê nhà nước.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về điều tra thống kê;
b) Vi phạm các quy định về báo cáo thống kê;
c) Vi phạm các quy định về sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê;
d) Vi phạm các quy định về phổ biến và sử dụng thông tin thống kê;
đ) Vi phạm các quy định về lưu trữ tài liệu thống kê.
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê.
2. Cá nhân, tổ chức phổ biến và sử dụng thông tin thống kê.
3. Cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê.
4. Cá nhân, tổ chức sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm thuộc công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
6. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước về thống kê được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Không áp dụng quy định tại Điều 13 Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê.
2. Buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra thống kê và buộc hủy kết quả điều tra thống kê.
3. Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục.
4. Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải.
5. Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã phổ biến.
6. Buộc đính chính những thông tin thống kê đã phổ biến, đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi trì hoãn việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp đối tượng điều tra tự ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra theo hướng dẫn của điều tra viên (sau đây gọi chung là phương pháp điều tra gián tiếp) dưới 05 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê;
b) Nộp không đủ phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp, so với quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không đủ các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo quy định của phương án điều tra thống kê.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ghi sai lệch thông tin ban đầu do cá nhân, tổ chức được điều tra thống kê đã cung cấp vào phiếu điều tra;
b) Tự ý ghi thông tin vào phiếu, biểu điều tra thống kê mà không tiến hành điều tra thực tế tại đơn vị được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê;
c) Ghi không trung thực, sai sự thật các thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp;
d) Nộp chậm phiếu, biểu điều tra thống kê theo phương pháp điều tra gián tiếp từ 10 ngày trở lên so với thời hạn quy định của phương án điều tra thống kê.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê;
b) Khai man hoặc ép buộc người khác khai man thông tin trong điều tra thống kê;
c) Không gửi báo cáo kết quả cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia cho cơ quan thống kê có thẩm quyền thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung sau 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả điều tra;
d) Không cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu điều tra thống kê tới thiết bị truy xuất theo yêu cầu của cơ quan tiến hành điều tra hoặc người thực hiện điều tra thống kê do phương án điều tra thống kê quy định.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ phiếu, biểu điều tra đối với hành vi vi phạm tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 4 và điểm b khoản 5 của Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Dưới 05 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 05 ngày đến dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 10 ngày đến dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng;
b) Từ 15 ngày đến dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
c) Từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ quy định:
a) Từ 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng;
b) Từ 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính.
Hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài chính được quy định là sau 15 ngày đối với chế độ quy định đối với báo cáo thống kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính quý, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê tháng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê quý, 6 tháng, 9 tháng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ báo cáo thống kê năm.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phương pháp tính chỉ tiêu trong báo cáo thống kê;
b) Lập báo cáo thống kê không đúng quy định về phạm vi thu thập số liệu thống kê.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đầy đủ nguồn số liệu trong chế độ báo cáo thống kê do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai man số liệu trong báo cáo thống kê;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác khai man số liệu trong báo cáo thống kê.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê đối với hành vi vi phạm tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của các chỉ tiêu thống kê, thông tin thống kê chưa được công bố.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng cơ sở dữ liệu hành chính không vì mục đích thống kê, cung cấp dữ liệu hành chính cho bên thứ ba khi không được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu thống kê của thông tin thống kê nhà nước không thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa được công bố theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến thông tin thống kê sai sự thật.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin thống kê sai sự thật đã phổ biến đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích dẫn không ghi rõ nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm;
b) Trích dẫn không đúng nguồn thông tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các thông tin thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đã được cơ quan có thẩm quyền công bố để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các ấn phẩm.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính nguồn thông tin thống kê đã trích dẫn, phổ biến, đăng tải đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đính chính những thông tin thống kê đã đăng tải, ghi trên các ấn phẩm sai sự thật đối với hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng còn khả năng khôi phục.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để hư hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định, nhưng không còn khả năng khôi phục;
b) Để thất lạc phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;
c) Hủy bỏ phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê còn khả năng khôi phục đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thống kê trong phiếu, biểu điều tra thống kê, báo cáo thống kê và dữ liệu hành chính, dữ liệu thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng cá nhân, tổ chức khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức đó.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
1. Thanh tra viên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo.
2. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
1. Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước của các bộ được Chính phủ phân công thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra sở có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
2. Thanh tra viên các bộ, sở chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm hành chính về thống kê quy định tại các khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Khoản 1 Điều 5;
b) Khoản 1 Điều 7;
c) Khoản 1 Điều 13;
d) Khoản 1 Điều 14.
3. Chánh thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, sở chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền nhưng không quá 30.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định từ Điều 5 đến Điều 15 của Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm quyền phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là công chức ngành Thống kê đang thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thống kê và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đang thi hành công vụ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 95/2016/ND-CP |
Hanoi, July 01, 2016 |
DECREE
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON STATISTICS
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Statistics dated November 23, 2015;
At the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations against regulations on statistics.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Decree provides for administrative violations, penalties, fines, remedial measures; the power to impose penalties and fines for violations against regulations on statistics.
2. Administrative violations against regulations on statistics are:
a) Violations against regulations on statistical survey;
b) Violations against regulations on statistical reports;
c) Violations against regulations on use of administrative data for statistics production, use of statistical database;
d) Violations against regulations on publishing and using statistical information;
dd) Violations against regulations on retention of statistical documents.
Article 2. Regulated entities
1. Organizations and individuals that prepare statistical reports, carry out statistical surveys.
2. Organizations and individuals publishing and using statistical information.
3. Organizations and individuals that prepare statistical reports or carry out statistical surveys.
4. Organizations and individuals using administrative data for statistics production or using statistical database.
5. Officials and public employees committing violations in the performance of their duties related to statistics production shall incur penalties specified in regulations of law on officials and public employees instead of provisions of this Decree.
6. Regulatory bodies committing violations related to statistics production shall be dealt with according to relevant laws instead of provisions of this Decree.
7. Article 13 of this Decree shall not apply to press agencies.
Penalties for administrative violations imposed upon press agencies are specified in Article 8 of the Government's Decree No. 159/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on press and publishing.
Article 3. Remedial measures
Remedial measures provided for in this Decree are:
1. Enforced cancellation of statistical reports.
2. Enforced invalidation of survey sheets and statistical survey results.
3. Enforced restoration of survey sheets and statistical reports if possible.
4. Enforced rectification of cited or published statistical information.
5. Enforced rectification of false or confusing statistical information that was published.
6. Enforced rectification of statistical information published on false printed matters.
Article 4. Fines imposed upon individuals and organizations
The fines specified in Chapter II of this Decree are to be imposed upon individuals. The fine imposed upon an organization for the same violation is twice the fine imposed upon an individual.
Chapter II
VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Article 5. Violations against regulations on statistical surveys
1. A warning shall be imposed for delay in complying with the request of a statistical surveyor according to the statistical survey plan.
2. A fine of from VND 300,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Late submission of statistical survey sheets in case of indirect survey less than 05 days behind schedule according to the statistical survey plan;
b) Failure to submit adequate statistical survey sheets in case of indirect survey according to the statistical survey plan;
c) Failure to complete the survey sheets according to the statistical survey plan.
3. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for submission of statistical survey sheets in case of indirect survey 5 – 9 days behind schedule according to the statistical survey plan.
4. A fine of from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Incorrectly entering information provided by surveyed entities in the survey sheets;
b) Entering information on statistical survey sheets without actually carrying out the survey according to the statistical survey plan;
c) Entering false information on the statistical survey sheets in case of indirect survey;
d) Late submission of submit statistical survey sheets in case of indirect survey 10 days or more behind schedule according to the statistical survey plan.
5. A fine of from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Refusing or obstructing the statistical survey;
b) Providing false information or forcing other people to provide false information;
c) Failure to send the result of the survey other than a national statistical survey to the competent statistics authority within the concentrated system of statistical organizations after 15 days from the day on which the survey result is published;
d) Failure to provide the electrical statistical survey content and data to the access device at the request of the surveying authority or the surveyors specified in the statistical survey plan.
6. Remedial measure: Enforced invalidation of the survey sheets in case of the violation specified in Point a, b, c Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article.
Article 6. Violations against regulations on use of statistical report forms.
1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to adhere to the forms provided by competent authorities.
2. Remedial measure: Enforced invalidation of unconformable statistical reports in case of the violation specified in Clause 1 of this Article.
Article 7. Violations against regulations on time limit for submission of statistical reports and financial statements to statistics authorities
1. A warning shall be imposed for late submission of reports:
a) Less than 05 days behind schedule for monthly statistical reports;
b) Less than 10 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
c) Less than 15 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for late submission of reports:
a) 5 – 9 days behind schedule for monthly statistical reports;
b) 10 – 14 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
c) 15 – 19 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
3. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for late submission of reports:
a) 10 – 15 days behind schedule for monthly statistical reports;
b) 15 – 19 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
c) 20 – 29 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
4. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for late submission of reports:
a) 20 – 30 days behind schedule for quarterly, biannual and 9-month financial statements and statistical reports;
b) 30 – 45 days behind schedule for annual financial statements and statistical reports.
5. b) A fine of VND 10,000,000 – VND 20,000,000 shall be imposed for failure to submit the annual financial statement or statistical report.
Failure to submit a statistical report or financial statement means a monthly statistical report is not submitted after 15 days, a quarterly, biannual or 9-month financial statement or statistical report after 30 days, an annual statistical report or financial statement after 45 days from the deadline.
Article 8. Violations against regulations on adequacy of statistical reports
1. A fine of VND 1,000,000 – VND 3,000,000 shall be imposed for failure to complete the monthly statistical report.
2. A fine of VND 3,000,000 – VND 5,000,000 shall be imposed for failure to complete the quarterly, biannual or 9-month statistical report.
3. A fine of VND 5,000,000 – VND 10,000,000 shall be imposed for failure to complete the annual statistical report.
Article 9. Violations against regulations on statistics production method
1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Preparing a statistical report against regulations on indicator calculation method in statistical reports.
b) Preparing a statistical report against regulations on the scope of collecting statistical data.
2. Remedial measure: Enforced invalidation of unconformable statistical reports in case of the violation specified in Clause 1 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on accuracy of statistical reports
1. A fine of from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for preparing a statistical report that contains inadequate sources required by a competent authority.
2. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false data in the statistical report;
b) Colluding with or forcing another person to provide false data in the statistical report.
3. Remedial measure: Enforced invalidation of the statistical report in Clause 1 of this Article.
Article 11. Violations against regulations on use of administrative database or statistical database
1. A fine of VND 7,000,000 – VND 10,000,000 shall be imposed for use of statistical database of unpublished statistical indicators or statistical information.
2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for use of administrative database for purposes other than statistics production, provision of administrative data for a third party without a written consent of the database manager.
Article 12. Violations against regulations on publishing statistical information
1. A fine of VND 10,000,000 – VND 20,000,000 shall be imposed for publishing unpublished data or information in the statistics database other than state secret.
2. A fine of VND 20,000,000 – VND 30,000,000 shall be imposed for publishing false statistical information.
3. Remedial measure: Enforced rectification of false statistical information that was published mentioned in Clause 2 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on using statistical information
1. A warning or a fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Citing a piece of statistical information on a means of mass media or printed matter without naming the source;
b) Naming a false source when citing a piece of statistical information on a means of mass media or printed matter.
2. A fine of VND 3,000,000 – VND 5,000,000 shall be imposed for falsifying statistical information which belongs to a system of statistical indicators of a province, district or commune published by a competent authority for publishing on means of mass media or printed matters.
3. A fine of VND 5,000,000 – VND 10,000,000 shall be imposed for falsifying statistical information which belongs to a system of statistical indicators of a Ministry published by a competent authority for publishing on means of mass media or printed matters.
4. A fine of VND 10,000,000 – VND 20,000,000 shall be imposed for falsifying statistical information which belongs to a national system of statistical indicators published by a competent authority for publishing on means of mass media or printed matters.
5. Remedial measures:
a) Enforced rectification of cited or published statistical information mentioned in Clause 1 of this Article;
b) Enforced rectification of published false statistical information mentioned in Clause 2 through 4 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on retention of statistical documents
1. A warning or a fine of VND 500,000 – VND 1,000,000 shall be imposed for damaging a completed statistical survey sheet or statistical report during the retention period but it can be restored.
2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Damaging a completed statistical survey sheet or statistical report during the retention period and it cannot be restored;
b) Losing a completed statistical survey sheet or statistical report;
c) Destroying a completed statistical survey sheet or statistical report before expiration of the retention period.
3. Remedial measure: Enforced restoration of the survey sheet or statistical report, if possible.
Article 15. Violations against regulations on confidentiality of statistical information providers
A fine of VND 20,000,000 – VND 30,000,000 shall be imposed for revealing statistical information in the survey sheet, statistical report, administrative data or statistical data associate with the name or address of an organization or individual without their consent.
Chapter III
POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 16. The power to impose penalties of Presidents of the People’s Committees
1. Presidents of the People’s Committees of communes are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 3,000,000.
2. Presidents of the People’s Committees of districts are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 15,000,000;
c) Enforce the remedial measures provided for in this Decree.
3. Presidents of the People’s Committees of provinces are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000;
c) Enforce the remedial measures provided for in this Decree.
Article 17. The power to impose penalties of inspectors
1. Inspectors of the Ministry of Planning and Investment and other statistics inspectors in the performance of their duty are entitled to issue warnings.
2. Director of Provincial Statistical Offices, chiefs of inspectorates of the Ministry of Planning and Investment, chiefs of inspectorates of General Statistics Office are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 21,000,000;
c) Enforce the remedial measures provided for in this Decree.
3. Chief Inspector of the Ministry of Planning and Investment and Director of General Statistics Office are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000;
c) Enforce the remedial measures provided for in this Decree.
4. Chiefs of inspectorates of Provincial Statistical Offices are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 15,000,000;
c) Enforce the remedial measures provided for in this Decree.
Article 18. The power to impose penalties of other inspectors
1. The Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Finance, the Ministry of Justice, the Ministry of Information and Communications, the Ministry of Construction, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Transport, the Ministry of Science and Technology, the Board of Directors, the Ministry of Health, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the State bank of Vietnam, inspectors and chief inspectors of Ministries and ministerial agencies, chief inspectors of Provincial Departments are entitled to impose penalties for violations against regulations on statistics.
2. Inspectors of the authorities specified in Clause 1 of this Article are entitled to issue warnings for the violations specified in:
a) Clause 1 of Article 5;
b) Clause 1 of Article 7;
c) Clause 1 of Article 13;
d) Clause 1 of Article 14;
3. Chief Inspectors of Ministries, ministerial agencies and Provincial Departments specified in Clause 1 of this Article are entitled to issue warnings and fines up to VND 30,000,000 and enforce the remedial measures specified in Article 5 through 15 of this Decree.
Article 19. Determination of power to impose penalties
The power to penalties for administrative violations of the persons specified in Article 16 through 18 of this Decree is applied to administrative violations committed by individuals. The fine imposed upon an organization for the same violation is twice the fine imposed upon an individual.
Article 20. The power to issue administrative violation records
Upon discovery of an administrative violation against regulations on statistics, a competent person shall issue an administrative violation record.
Such persons are statistics officials performing an inspector’s tasks and the persons having the power to impose penalties for administrative violations against regulations on statistics in the performance of their duty.
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 21. Effect
This Decree comes into force from July 01, 2016 and replaces the Government's Decree No. 79/2013/ND-CP.
Article 22. Responsibility for implementation
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, President of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực