Chương III Nghị định 95/2014/NĐ-CP: Cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 95/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2014 |
Ngày công báo: | 01/11/2014 | Số công báo: | Từ số 965 đến số 966 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc xác định và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thường xuyên, liên tục trong năm trên cơ sở dự toán nguồn ngân sách nhà nước được duyệt và các nguồn kinh phí khác cân đối cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt.
2. Việc cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tiến hành thông qua hệ thống quỹ phát triển khoa học và công nghệ các cấp hoặc các đơn vị dự toán cấp II, cấp III. Giám đốc các quỹ và thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II, cấp III có trách nhiệm cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì tại Kho bạc Nhà nước theo tiến độ xác định trong hợp đồng do cơ quan có thẩm quyền ký với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp chưa có quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt vào tài khoản dự toán của đơn vị dự toán cấp II, cấp III tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ quản kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh, cơ quan chủ quản tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm cuối cùng đã xác định được rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được, số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra, địa chỉ ứng dụng; được hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét giao trực tiếp xác định đáp ứng phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; được chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì chấp nhận;
b) Dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách nhiệm;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.
2. Quy trình và thủ tục khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước gồm các bước sau:
a) Thủ trưởng tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có cam kết bằng văn bản chấp nhận phương thức khoán chi;
b) Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có quy định nhiệm vụ khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức, cá nhân được giao chủ trì; việc ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học và công nghệ;
d) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cấp tương ứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện theo yêu cầu của tổ chức chủ trì, phù hợp với nội dung, mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của hợp đồng khoa học và công nghệ;
đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được coi là hoàn thành sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên;
e) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh lý sau khi có văn bản xác nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng bị dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu, ra quyết định xử lý.
a) Người trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất, lãng phí đối với nguồn lực và ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp nhưng chưa sử dụng.
Trường hợp do nguyên nhân khách quan thì không phải hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.
Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tổng mức hoàn trả tối thiểu 40% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.
4. Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ, theo phương thức quyết toán toàn bộ.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi.
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính rủi ro cao, không thể xác định được tiêu chí cụ thể của sản phẩm cuối cùng, cần đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có từng phần công việc xác định được rõ nội dung, mục tiêu, yêu cầu, kết quả, kinh phí thực hiện; được hội đồng khoa học và công nghệ tuyển chọn, xét giao trực tiếp xác định thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần; được chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì chấp nhận;
b) Dự toán phần công việc được khoán chi của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định và chịu trách nhiệm;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí.
2. Quy trình và thủ tục khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước gồm các bước sau:
a) Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó có quy định rõ phần công việc, kinh phí được khoán chi; việc ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học và công nghệ;
c) Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của cấp tương ứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện theo nội dung, mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của hợp đồng khoa học và công nghệ;
d) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần được coi là hoàn thành sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên;
đ) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh lý sau khi có văn bản xác nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần bị dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dừng thực hiện hoặc đánh giá không đạt yêu cầu, ra quyết định xử lý.
a) Người trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn lực và ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất, lãng phí đối với nguồn lực và ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có trách nhiệm:
Nộp hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp nhưng chưa sử dụng.
Trường hợp do nguyên nhân khách quan thì không phải hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.
Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì tổng mức hoàn trả tối thiểu 30% kinh phí ngân sách nhà nước đã sử dụng.
4. Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ, theo phương thức quyết toán tổng hợp các nội dung được khoán chi và nội dung không được khoán chi.
Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi.
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hay khoán chi từng phần, được chủ động sử dụng kinh phí được giao khoán một cách hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
a) Có quyền thay đổi các mục chi, nội dung chi và quyết định định mức chi trong tổng mức kinh phí được khoán chi;
b) Đối với kinh phí tiết kiệm từ phần kinh phí được khoán chi, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan chủ trì.
2. Kinh phí khoán được sử dụng đúng mục đích, có chứng từ theo thực chi, đảm bảo công khai, minh bạch trong nội bộ tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước được khoán chi từng phần thực hiện quản lý và chi tiêu đối với phần kinh phí không được khoán theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định này và việc xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước.
1. Việc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần mua có giá trị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, xác định được tiêu chí rõ ràng, minh bạch và định lượng;
b) Có tổ chức, cá nhân cam kết ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Tổ chức, cá nhân nhận thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chấp nhận quá trình thẩm định nội dung và kinh phí theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cam kết tự huy động kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân quy định rõ điều kiện về thời gian thực hiện, sản phẩm khoa học và công nghệ, kinh phí đặt mua, hình thức thanh toán sau khi nhận được kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân, đồng thời có trách nhiệm thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ để đánh giá kết quả.
3. Trên cơ sở biên bản đánh giá kết quả của Hội đồng khoa học và công nghệ từ mức đạt trở lên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị hợp đồng đặt mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân. Trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không đạt yêu cầu hoặc không hoàn thành đúng thời hạn quy định của hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối thanh toán và tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng.
4. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bằng nguồn ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc đặt mua và hiệu quả việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được đặt mua.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng các ưu đãi sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu các kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước.
2. Hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
5. Hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh.
6. Ưu tiên trong việc sử dụng trang thiết bị nghiên cứu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà nước.
7. Được hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, đào tạo của các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp do các cơ quan nhà nước thành lập.
8. Được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và Ủy ban nhân dân các địa phương ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo quy định.
9. Được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
FINANCIAL MECHANISMS APPLICABLE TO SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
Article 14. Management of state budget funds for performance of scientific and technological tasks
1. Scientific and technological tasks shall be identified and approved regularly and continuously in a year on the basis of approved state budget estimates and other funding sources for performance of scientific and technological tasks in the planning year and subsequent years corresponding to the duration of performance of approved scientific and technological tasks.
2. State budget funds for performance of scientific and technological tasks shall be allocated through science and technology development funds at all levels or level-II and level- ill budget-funded units. Directors of science and technology development funds and heads of level-II and level-III budget-funded units shall transfer funds for performance of approved scientific and technological tasks to state treasury accounts of managing agencies according to schedules stated in contracts signed by competent agencies with organizations or individuals in charge of scientific and technological tasks.
If no science and technology development fund is set up yet, heads of competent state agencies shall sign contracts for performance of scientific and technological tasks with organizations or individuals in charge of these tasks. Level-I budget-funded units of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies or provincial-level Science and Technology Departments shall transfer budget estimates for performance of approved scientific and technological tasks to designated state treasury accounts of level-II and level-III budget- funded units for performance of these tasks.
3. For national-level scientific and technological tasks, the Ministry of Science and Technology shall collaborate with managing agencies in examining, supervising and urging organizations and individuals in charge of scientific and technological tasks to strictly fulfill contractual commitments.
For ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks, managing agencies shall examine, supervise and urge the fulfillment of contractual commitments.
Article 15. Final product-based fund assignment for state budget-funded scientific and technological tasks
1. State budget-funded scientific and technological tasks are eligible for final product- based fund assignment when fully meeting the following criteria:
a/ Having final products with specified names, primary quality criteria, units of measurement, degree of quality or scientific requirements to be met, quantity or scale, and places of application; being confirmed by the task-selecting science and technology council as having satisfied the criteria for eligibility for final product-based fund assignment; and being accepted by the task managers and agencies in charge of these tasks;
b/ Having their estimates of total funds correctly and fully calculated on the basis of current economic-technical norms; if no economic-technical norms are available, state agencies competent to approve fund explanations and estimates for performance of scientific and technological tasks shall make decision and take responsibility for their decision;
c/ Having fund explanations and estimates approved by competent state agencies.
2. Process and procedures for final product-based fund assignment for state budget- funded scientific and technological tasks:
a/ The head of the organization or the individual in charge of performing scientific and technological tasks makes a written commitment to accepting the method of fund assignment;
b/ The organization or individual assigned to perform scientific and technological tasks finalizes fund explanations and estimates for these tasks and sends them to a competent state agency;
c/ The competent state agency considers and approves fund explanations and estimates of scientific and technological tasks, which specify the tasks eligible for final product-based fund assignment; signs a contract for performance of scientific and technological tasks with the organization or individual assigned to perform these tasks; the signing of contracts for performance of national-, ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks must comply with Clause 2, Article 27 of the Law on Science and Technology;
d/ Scientific and technological tasks eligible for final product-based fund assignment which are financed by science and technology development funds of relevant levels or competent state agencies comply with requests of organizations in charge of performing these tasks, depending on the contents, objectives, requirements and schedule of scientific and technological contracts;
dd/ Scientific and technological tasks eligible for final product-based fund assignment shall be regarded as having been completed after a science and technology competent state agency gives written certification that the pre-acceptance test result is at least pass;
e/ A contract on performance of scientific and technological tasks shall be liquidated after the task performance result is certified in writing by a competent state agency in charge of science and technology and the registration of the task performance result is certified by a competent state agency in charge of registration and preservation of scientific and technological task performance results.
3. In case state budget-funded scientific and technological tasks eligible for final product- based fund assignment are suspended or assessed as fail, competent state agencies shall examine and identify the cause of such suspension or assessment and issue handling decisions.
a/ Persons approving scientific and technological tasks who show irresponsibility, causing loss or waste of resources and state budget funds for performance of scientific and technological tasks, shall be held responsible before law for such loss or waste and be handled in accordance with law;
b/ Organizations or individuals in charge of scientific and technological tasks shall:
Refund unused funds allocated for scientific and technological tasks to the state budget.
Not be required to refund the used funds to the state budget, if the cause is objective.
Refund at least 40% of the used funds to the state budget, if the cause is subjective.
4. The whole allocated funds shall be finalized after scientific and technological tasks are completed and the related parties liquidate scientific and technological contracts.
For scientific and technological tasks performed over many years, organizations and individuals in charge of performing these tasks shall annually summarize and report on the actually received and used funds according to the budgetary year.
Article 16. Partial fund assignment for state budget-funded scientific and technological tasks
1. State budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment are scientific and technological tasks which are prone to high risks and for which no specific criteria can be determined for their final products and must meet the following criteria:
a/ Having their parts with specified contents, objectives, requirements, results and funds for implementation; being confirmed by the task-selecting science and technology council as having satisfied the criteria for eligibility for partial fund assignment; and being accepted by the task managers and agencies in charge of performing these tasks;
b/ Having estimates of total funds for their parts eligible for fund assignment correctly and fully calculated on the basis of current economic-technical norms; if no economic-technical norms are available, state agencies competent to approve fund explanations and estimates for performance of scientific and technological tasks shall make decision and take responsibility for their decision;
c/ Having fund explanations and estimates approved by competent state agencies.
2. Process and procedures for partial fund assignment for state budget-funded scientific and technological tasks:
a/ The organization or individual assigned to perform scientific and technological tasks finalizes fund explanations and estimates of scientific and technological tasks and sends them to a competent state agency;
b/ The head of the competent state agency considers and approves fund explanations and estimates of scientific and technological tasks, specifying the task parts and funds eligible for fund assignment; the signing of contracts for performance of national-, ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks must comply with Clause 2, Article 27 of the Law on Science and Technology;
c/ Science and technology development funds of relevant levels or competent state agencies allocate funds for performance of scientific and technological tasks according to the contents, objectives, requirements and schedules of scientific and technological contracts;
d/ State budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment shall be regarded as having been completed after a science and technology competent state agency gives a written certification that the pre-acceptance test result is at least pass;
dd/ A contract on performance of scientific and technological tasks shall be liquidated after the task performance result is certified in writing by a competent state agency in charge of science and technology and the registration of task performance results is certified by a competent state agency in charge of registration and preservation of scientific and technological task performance results.
3. In case state budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment are suspended or assessed as fail, competent state agencies shall examine and identify the cause of such suspension or evaluation and issue handling decisions.
a/ Persons approving scientific and technological tasks who show irresponsibility, causing loss or waste of resources and state budget funds for performance of scientific and technological tasks, shall be held responsible before law for such loss or waste and be handled in accordance with law;
b/ Organizations or individuals in charge of performing scientific and technological tasks shall:
Refund the unused funds allocated for scientific and technological tasks to the state budget.
Not be required to refund the used funds to the state budget, if the cause is objective.
Refund at least 30% of the used funds to the state budget, if the cause is subjective.
4. The allocated funds shall be finalized after scientific and technological tasks are completed and the related parties liquidate scientific and technological contracts by the method of finalization of funds for both tasks eligible and tasks ineligible for fund assignment.
For scientific and technological tasks performed over many years, organizations and individuals in charge of performing these tasks shall annually summarize and report on the actually received and used funds according to the budgetary year.
Article 17. Use of state budget funds for performance of scientific and technological tasks
1. Organizations and individuals in charge of performing state budget-funded scientific and technological tasks eligible for final product-based fund assignment or partial fund assignment may rationally use their assigned funds for fulfillment of their research tasks as follows:
a/ They may change fund items and contents and decide on fund norms in the total assigned funds;
b/ They may use fund amounts saved from the assigned funds under internal spending regulations of their managing agencies.
2. The assigned funds shall be properly used with supporting documents, ensuring publicity and transparency within the organizations in charge of performing scientific and technological tasks.
3. Organizations and individuals in charge of performing state budget-funded scientific and technological tasks eligible for partial fund assignment shall manage and use the funds not assigned to them in accordance with current law.
4. The Ministry of Science and Technology shall collaborate with the Ministry of Finance in guiding in detail Articles 15, 16 and 17 of this Decree and the handling of assets formed during performance of state budget-funded scientific and technological tasks.
Article 18. Purchase of scientific research and technological development results
1. Scientific research and technological development results may be purchased when the following conditions are met:
a/ To-be-purchased scientific research and technological development results are valuable to socio-economic development and national defense and security assurance, and satisfy the clarity, transparency and quantity criteria;
b/ There are organizations or individuals committing to applying or using scientific research and technological development results;
c/ Organizations or individuals that undertake to conduct scientific research and technological development accept the appraisal process for research and development contents and funds under current regulations of competent state agencies and commit to raising funds by themselves for performance of scientific and technological tasks.
2. Competent state agencies shall sign contracts with organizations or individuals, clearly stating the terms on performance time, scientific and technological products, funds for purchase of scientific research and technological development results, form of payment upon receiving scientific research and technological development results from organizations or individuals, and shall form a science and technology council to assess scientific research and technological development results.
3. On the basis of result assessment records of the science and technology council, which assess such results at least as pass, competent state agencies shall pay 100% of the contractual value to purchase scientific research and technological development results of organizations or individuals. In case the scientific research and technological development result is unsatisfactory or cannot be available within the time limit specified in the contract, competent state agencies may refuse payment and liquidate the contract.
4. Heads of competent state agencies who decide to purchase scientific research and technological development results with state budget funds shall take responsibility for such purchase and use efficiency of the purchased result.
Article 19. Fund assignment for scientific and technological tasks, purchase of scientific research and technological development results with non-state budget funds
Enterprises, organizations and individuals that perform scientific and technological tasks and purchase scientific research and technological development results with non-state budget funds may apply the provisions of Articles 15, 16, 17 and 18 of this Decree.
Article 20. Incentives for science and technology enterprises
Science and technology enterprises are entitled to the following incentives:
1. Being considered and assigned by competent state agencies the right to use or the right to own scientific and technological results under state ownership.
2. Enjoying enterprise income tax exemption or reduction like enterprises investing in hi-tech parks under the law on enterprise income tax and relevant legal documents.
3. Deducting reasonable expenses upon calculation of taxable incomes for scientific research and technological development activities, production, business and service activities and other activities in accordance with law.
4. Enjoying registration fee exemption upon registration of land use rights and house ownership.
5. Enjoying investment credit incentives of the Vietnam Development Bank, science and technology development funds and other funds in accordance with law for implementation of production and business investment projects.
6. Being prioritized in the use of research equipment for scientific research and technological development activities at national key laboratories, technology incubation institutions, business incubation institutions or scientific and technological research institutions of the State.
7. Receiving counseling and training services from technology incubation institutions or business incubation institutions established by state agencies.
8. Being prioritized by industrial park, export-processing zone, economic zone or hi-tech park management boards and local People’s Committees in renting land or infrastructure at the lowest rates under regulations.
9. Enjoying land rental exemption or reduction under regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực