Chương II Nghị định 95/2014/NĐ-CP: Đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 95/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2014 |
Ngày công báo: | 01/11/2014 | Số công báo: | Từ số 965 đến số 966 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
Chi phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ không phân biệt thành phần kinh tế theo các nội dung sau:
a) Xây dựng mới, nâng cấp, tăng cường năng lực nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm: Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, trạm thực nghiệm; trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn và đánh giá sự phù hợp; các cơ sở thiết kế, chế tạo, thử nghiệm chuyên dụng; các cơ sở ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
b) Xây dựng khu nghiên cứu và phát triển cho các khu công nghệ cao;
c) Xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống kê về khoa học và công nghệ;
d) Các hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ.
2. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, gồm các nội dung sau:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm chi trực tiếp cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chi cho các hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi tổ chức đánh giá sau nghiệm thu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Chi thường xuyên và các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
c) Cấp vốn điều lệ và vốn bổ sung cho các quỹ quốc gia của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài;
đ) Mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; mua công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; hỗ trợ chuyển giao và nhập khẩu công nghệ;
e) Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài;
g) Xúc tiến ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
h) Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ;
i) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;
k) Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, công bố kết quả nghiên cứu khoa học; khen thưởng, giải thưởng khoa học và công nghệ;
l) Hỗ trợ các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: Tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo sát tìm kiếm các thông tin về khoa học và công nghệ, các nguồn cung ứng công nghệ ở nước ngoài; tham gia các hoạt động, sự kiện, diễn đàn về khoa học và công nghệ quốc tế; niên liễm tham gia các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ; vốn đối ứng các dự án quốc tế về khoa học và công nghệ; bảo đảm hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài;
m) Chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ;
n) Các khoản chi có liên quan khác.
1. Đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học và công nghệ
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đề xuất cơ cấu chi giữa đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học và công nghệ; tỷ lệ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
b) Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của năm kế hoạch tiếp theo;
c) Căn cứ vào khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước, nhu cầu thực tiễn và kết quả sử dụng ngân sách đã được phân bổ của năm trước liền kề cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bô Tài chính;
d) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho khoa học và công nghệ của địa phương mình; xử lý, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Chính phủ dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Tài chính lập và trình Chính phủ dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất dự toán của Bộ Khoa học và Công nghệ thì Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ kinh phí từ nguồn ngân sách dành cho khoa học và công nghệ được giao hàng năm, lập phương án bố trí kinh phí cho đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học và công nghệ không thấp hơn mức Trung ương giao.
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo với Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Phân bổ dự toán chi ngân sách cho khoa học và công nghệ
Sau khi tổng dự toán chi ngân sách được Quốc hội thông qua, ngân sách cho khoa học và công nghệ được phân bổ như sau:
a) Kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, kinh phí chi thường xuyên, kinh phí dự phòng trong kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí dành cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phân bổ như sau:
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được chuyển vào Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh được chuyển vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa hoặc không thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì kinh phí này được chuyển trực tiếp vào đơn vị dự toán cấp I của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Sau khi ký hợp đồng khoa học và công nghệ, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được cấp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Kho bạc Nhà nước.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt là nhiệm vụ được quy định tại Điều 54 Luật Khoa học và công nghệ.
2. Cơ chế đầu tư đặc biệt
a) Nhà nước bảo đảm tập trung đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt. Kinh phí được huy động từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác;
b) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được phê duyệt chi tiết theo từng nguồn cụ thể trong tổng kinh phí thực hiện từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt;
c) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt trong đó có tổng mức đầu tư, cơ cấu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt. Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
3. Phương thức thực hiện
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được giao trực tiếp cho tổ chức chủ trì thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt phải thực hiện cấp bách, cơ quan chủ trì có trách nhiệm triển khai kịp thời nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tạm ứng kinh phí để thực hiện, đồng thời xây dựng dự toán tổng kinh phí trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này phê duyệt;
b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được mở tài khoản riêng dùng cho việc tiếp nhận và giải ngân nguồn kinh phí phục vụ cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt đã được phê duyệt;
c) Trường hợp cần bổ sung kinh phí thì tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này quyết định;
d) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đáp ứng kịp thời các yêu cầu, đề xuất huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt được coi là hoàn thành sau khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ có văn bản xác nhận kết quả nghiệm thu từ mức đạt yêu cầu trở lên.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt.
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đảm bảo vận hành Quỹ; biên chế sự nghiệp được điều tiết trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có;
b) Đảm bảo cơ cấu nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác;
c) Không làm tăng chi phí quản lý từ ngân sách nhà nước.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là đơn vị sự nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị sự nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập.
3. Quỹ được sử dụng vào mục đích theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Khoa học và công nghệ.
4. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn được cấp lần đầu từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Vốn bổ sung hàng năm từ phân bổ ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Các nguồn thu từ kết quả hoạt động của quỹ;
d) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
đ) Nhận ủy thác từ các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và nguồn hợp pháp khác.
5. Điều lệ của các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xây dựng theo điều lệ mẫu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về việc thành lập và hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ thuộc cơ quan mình, để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể Khoản 1 Điều này.
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2. Các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp nhà nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp ngoài nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý, tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định khuyến khích doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp và cho ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
1. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và quy chế chi tiêu, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế để kiểm soát. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy chế.
Việc xây dựng quy chế phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong nội bộ doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp;
b) Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
c) Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp;
d) Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
đ) Chi cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
e) Chi cho các hoạt động sáng kiến theo quy định của pháp luật về sáng kiến;
g) Chi cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên;
h) Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
4. Chi điều chuyển về quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trừ trường hợp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có công ty mẹ ở nước ngoài.
5. Chi nộp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 11 Nghị định này.
6. Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
7. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải có chứng từ theo quy định của quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
1. Hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ, gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo các hình thức sau:
a) Giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại;
b) Giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại.
3. Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ với các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp thành viên, công ty con và ngược lại do chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc tổng giám đốc, giám đốc (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.
4. Các doanh nghiệp có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều này phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.
5. Trường hợp doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước phải nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố.
Các doanh nghiệp còn lại được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế;
b) Trường hợp không đóng góp vào các quỹ của nhà nước thì trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
6. Các doanh nghiệp đã đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại Điểm a Khoản 5 Điều này khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ nơi đã nhận điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã điều chuyển và ưu tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ theo dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho khoa học và công nghệ tại Việt Nam dưới các hình thức: Đầu tư trực tiếp, liên doanh, liên kết với các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp của Việt Nam hoặc ủy thác đầu tư. Trong trường hợp này dự án đầu tư được hưởng các hình thức ưu đãi theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân tài trợ cho khoa học và công nghệ tại Việt Nam có thể thực hiện dưới các hình thức khác nhau: Bằng tiền, hiện vật, tài sản trí tuệ. Nhà tài trợ được quyền yêu cầu mục đích tài trợ và chỉ định tổ chức, cá nhân ở Việt Nam nhận tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân vận động các khoản tài trợ không hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý và sử dụng tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập là tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay, phục vụ nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ. Thủ tục thành lập và hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn vay của các quỹ này phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được hình thành từ vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân sáng lập không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn góp tự nguyện, hiến, tặng; các nguồn hợp pháp khác.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân phải đăng ký hoạt động tại Sở Tài chính nơi đặt trụ sở chính của quỹ đồng thời thông báo việc thành lập quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ cùng cấp.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thành lập được ưu tiên trong việc thuê đất xây dựng trụ sở chính và các chi nhánh của quỹ.
INVESTMENT IN SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
Article 4. Contents of state budget expenditures on science and technology
1. Expenditures for science and technology development
Expenditures for development of scientific and technological potential, investment in, and support for, the construction of physical and technical foundations for science and technology organizations of all economic sectors, shall be made for the following contents:
a/ Building, upgrading, and enhancing research capacity of, science and technology organizations, including laboratories, experimental workshops and stations; analysis, testing, inspection, calibration and conformity assessment centers; specialized design, manufacture and testing establishments; technology application and transfer establishments, standardization, metrology and quality control establishments; and intermediary organizations of the science and technology market;
b/ Building research and development zones for hi-tech parks;
c/ Building information infrastructure, developing national databases and making statistics on science and technology;
d/ Other investments serving science and technology development.
2. Expenditures for non-business science and technology activities, including:
a/ Performance of scientific and technological tasks, including funds directly allocated to scientific and technological tasks and funds for management of scientific and technological tasks by competent agencies, and funds for post-acceptance test assessment of scientific and technological tasks;
b/ Regular operations and tasks within the functions of public science and technology organizations in accordance with regulations on the mechanism of autonomy and accountability applicable to public science and technology organizations;
c/ Allocation of charter capital and supplementary capital for national funds in the field of science and technology;
d/ Training and re-training of science and technology managers and researchers at home and abroad to improve their professional qualifications;
dd/ Purchase of scientific research and technological development results; purchase of technologies in accordance with the law on technology transfer; support for technology transfer and import;
e/ Hiring of domestic and foreign specialists and consultancy organizations;
g/ Promotion of the application of scientific and technological advances;
h/ Promotion of the commercialization of scientific research and technological development results; and technology incubation and renewal;
i/ Dissemination of scientific and technological knowledge; communication and information activities and making of statistics on science and technology; organization of symposiums and seminars at home and abroad;
k/ Support for intellectual property registration and protection, standardization, metrology and quality control activities and publicization of scientific research results; science and technology rewards and prizes;
l/ Support for international integration in science and technology: Participation in international conferences and seminars; survey and search for scientific and technological information and technology suppliers in foreign countries; participation in international scientific and technological activities, events and forums; payment of membership dues to international science and technology organizations; allocation of domestic funds for international science and technology projects; guaranteeing operations of overseas science and technology representation networks;
m/ Maintenance and repair of physical and technical foundations and equipment serving scientific and technological activities;
n/ Other related expenses.
Article 5. Planning, estimation and allocation of state budget funds for science and technology
1. Planning and estimation of budgets for science and technology
a/ The Ministry of Science and Technology shall propose the ratio between development investment expenditures and non-business expenditures for science and technology and the ratio between central and local budget expenditures;
b/ Based on the guidance on state budget estimation, the Ministry of Science and Technology shall guide ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees in making state budget plans and estimates for science and technology in the subsequent planning year;
c/ Based on the capacity of the state budget, practical demands and results of use of budget allocations of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees in the preceding year, the Ministry of Science and Technology shall propose plans on and estimates of state budget funds for science and technology to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance;
d/ Based on the guidance of the Ministry of Science and Technology, provincial- level Science and Technology Departments shall propose their provincial-level People’s Committees to guide the making of local budget plans and estimates for science and technology; process and summarize such plans and estimates for submission to provincial- level People’s Committees.
2. Estimation of state budget funds for science and technology
a/ The Ministry of Planning and Investment shall make and submit to the Government science and technology development investment estimates according to the estimates proposed by the Ministry of Science and Technology. If making changes to the estimates proposed by the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Planning and Investment shall notify these changes to the Ministry of Science and Technology;
b/ The Ministry of Finance shall make and submit to the Government science and technology non-business expenditure estimates according to the estimates proposed by the Ministry of Science and Technology. If making changes to the estimates proposed by the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance shall notify these changes to the Ministry of Science and Technology;
c/ Provinces and centrally run cities shall, based on their allocated annual budgets for science and technology, formulate plans on allocation of investment development and nonbusiness operation funds for science and technology at levels not lower than the levels assigned by the central budget.
Provincial-level Planning and Investment Departments shall make and submit to provincial-level People’s Committees science and technology development investment expenditure estimates according to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments. If making changes to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments, provincial-level Planning and Investment Departments shall notify these changes to provincial-level Science and Technology Departments before submitting the estimates to provincial-level People’s Committees.
Provincial-level Finance Departments shall make and submit to provincial-level People’s Committees science and technology non-business expenditure estimates according to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments. In case of making changes to the estimates proposed by provincial-level Science and Technology Departments, provincial-level Finance Departments shall notify these changes to provincial-level Science and Technology Departments before submitting the estimates to provincial-level People’s Committees.
3. Allocation of budget estimates for science and technology
After the total budget estimate is approved by the National Assembly, funds for science and technology shall be allocated as follows:
a/ Science and technology development investment funds, funds for regular operations and contingency funds included in science and technology non-business funds shall be allocated in accordance with the Law on State Budget;
b/ Funds for performance of scientific and technological tasks shall be allocated as follows:
Funds for performance of national-level scientific and technological tasks shall be transferred to the National Science and Technology Development Fund.
Funds for performance of ministerial- and provincial-level science and technology tasks shall be transferred to science and technology development funds of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provinces and centrally run cities. For a ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, province or centrally run city which has not yet established its own science and technology development fund, these funds shall be transferred directly to the level-I budget-funded unit of such ministry, ministerial-level agency, government-attached agency or the provincial-level Science and Technology Department.
c/ After contracts on performance of scientific and technological tasks are signed, funds for performance of these scientific and technological tasks shall be allocated to state treasury accounts of units in charge of these scientific and technological tasks.
4. The Prime Minister shall provide principles and criteria for allocation of funds for scientific and technological activities.
Article 6. Special investment mechanism and method of performing special scientific and technological tasks
1. Special scientific and technological tasks are the tasks specified in Article 54 of the Law on Science and Technology.
2. Special investment mechanism
a/ The State shall guarantee sufficient funds for performance of special scientific and technological tasks. These funds shall be mobilized from the state budget and other lawful sources;
b/ Funds for performance of special scientific and technological tasks shall be approved with the total funding amount and funding sources specified for each task;
c/ The Minister of Science and Technology shall propose to the Prime Minister special scientific and technological tasks, enclosed with their total investment level and funding structure. The Prime Minister shall decide these tasks according to his/her competence or submit them to the National Assembly for consideration and decision.
3. Method of performance
a/ Special scientific and technological tasks shall be assigned directly to organizations for performance right after they are approved by competent authorities. For urgent special scientific and technological tasks, organizations in charge of such tasks shall promptly carry out them as required by competent state agencies. They will be advanced funds for performance of such tasks and, at the same time, shall make total fund estimates for submission to the competent authorities prescribed at Point c, Clause 2 of this Article for approval;
b/ Organizations in charge of special scientific and technological tasks may open separate accounts for receiving and disbursing fund amounts allocated for performance of such tasks as approved;
c/ When needing additional funds for the performance of special scientific and technological tasks, organizations in charge of such tasks shall report them to the Ministry of Science and Technology for submission to the competent authorities prescribed at Point c, Clause 2 of this Article for decision;
d/ Organizations in charge of special scientific and technological tasks shall report on the performance of such tasks to competent agencies on a pediodical basis or upon request;
dd/ Competent state management agencies shall promptly respond to requests and recommendations made by organizations in charge of special scientific and technological tasks to mobilize social sources for performance of these tasks.
4. A special scientific and technological task shall be regarded as having been fulfilled after competent state agencies in charge of science and technology issue documents certifying that it has passed the pre-acceptance test.
5. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, guiding, examining and evaluating the performance of special scientific and technological tasks.
Article 7. Science and technology development funds of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provinces and centrally run cities
1. The science and technology development fund of a ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, province or centrally run city may be set up when the following conditions are fully met:
a/ Staff and technical and physical foundations are available for the operation of the fund; the non-business payroll can be arranged within the current total non-business payroll;
b/ The funding structure of state budget and other funding sources is ensured;
c/ The setting up of the fund does not result in an increase in administration expenses covered by the state budget.
2. The science and technology development fund of a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency is a non-business unit set up by the minister, head of the ministerial-level or head of the government-attached agency.
The science and technology development fund of a province or centrally run city is a non-business unit set up by the chairperson of the People’s Committee of the province or centrally run city.
3. Science and technology development funds shall be used for the purposes specified in Clause 1, Article 60 of the Law on Science and Technology.
4. A fund shall be formed from the following sources:
a/ Capital initially granted from the state budget fund for science and technology development of the ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, province or centrally run city;
b/ Additional capital annually allocated from the state budget for ministerial- or provincial-level scientific and technological tasks;
c/ Revenues from the fund’s operations;
d/ Amounts voluntarily transferred from or entrusted by science and technology development funds of enterprises;
dd/Amounts entrusted by science and technology development funds of other ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provinces and centrally run cities;
e/ Amounts voluntarily contributed, donated, presented or entrusted by organizations, enterprises and individuals and other lawful sources.
5. The charters of science and technology development funds of ministries, ministerial- level agencies, government-attached agencies, provinces and centrally run cities shall be formulated after the model charter promulgated by the Minister of Science and Technology, and approved by ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies or chairpersons of provincial-level People’s Committees.
6. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall report on the setting up and operation of their science and technology development funds to the Ministry of Science and Technology for summarization and reporting to the Prime Minister.
7. The Prime Minister shall detail Clause 1 of this Article.
Section 2. INVESTMENT BY ENTERPRISES
Article 8. Funding sources of enterprises for science and technology investment
1. Science and technology development funds of enterprises.
2. Other lawful capital sources of enterprises.
Article 9. Deduction for setting up science and technology development funds of enterprises
1. A state enterprise shall annually deduct between 3% and 10% of the income liable to enterprise income tax to set up its science and technology development fund.
2. A non-state enterprise may make deductions for setting up its science and technology development fund at an appropriate level not exceeding 10% of the income liable to enterprise income tax.
3. The Prime Minister shall promulgate regulations to encourage enterprises to make deductions for setting up science and technology development funds to invest in promoting scientific and technological potential for enterprises themselves and their production and business sectors, contributing to raising effectiveness and competitiveness.
Article 10. Spending items of science and technology development funds of enterprises
1. Performance of national-, ministerial- and provincial-level scientific and technological tasks;
2. Performance of enterprises’ scientific and technological tasks
Enterprises shall issue regulations on proposal, identification, performance, evaluation and acceptance test of their scientific and technological tasks, and regulations on spending and use of their science and technology development funds and send these regulations to the tax agency with which they have made tax registration for control. At-law representatives of enterprises shall take responsibility for the observance of the regulations.
The drafting of these regulations must adhere to the principle of publicity and transparency within enterprises.
3. Support for science and technology development of enterprises
a/ Investing in technical and physical foundations for scientific and technological activities of enterprises: Building research and development organizations, analysis, testing, inspection and calibration centers, information infrastructure and databases and making scientific and technological statistics; paying expenses for maintenance and repair of technical and physical foundations and equipment serving scientific and technological activities; paying other expenses serving science and technology development; quality management systems;
b/ Procuring of the right to use or own technological know-how and knowledge transferred in the forms of technological plan, technological process, technical design, technical solution, technical specification, technical drawing or diagram, computer program, or information data; production rationalization or technology renewal solutions; patents, utility solutions, plant varieties, industrial designs; initiatives; and domestic and foreign research results and products serving scientific and technological activities of enterprises;
c/ Procuring machinery and equipment accompanied by objects of technology transfer prescribed in Article 7 of the Law on Technology Transfer so as to replace part or the whole of technologies currently in use with more advanced ones in order to improve productivity and product quality or renovate or develop new products;
d/ Salaries or expenses for hiring specialists or expenses for contracting science and technology organizations at home or abroad to carry out scientific and technological activities for enterprises;
dd/ Training science and technology workers for enterprises in accordance with the law on science and technology;
e/ Expenses for initiatives in accordance with regulations on initiatives;
g/ Expenses for science and technology cooperation with domestic and overseas organizations, individuals and enterprises: Expenses for surveys of and searches for partners and technology demands at home and abroad; expenses for joint scientific and technological researches encouraged and prioritized by the State;
h/ Expenses for evaluation, test, appraisal, advertising and commercialization of new products and technologies; expenses for intellectual property right registration.
4. Amounts to be transferred between science and technology development funds as prescribed in Clause 2, Article 11 of this Decree, except for foreign-invested enterprises with overseas parent companies.
5. Amounts to be transferred to state-run science and technology development funds as prescribed at Point a, Clause 5, Article 11 of this Decree.
6. Fund management expenses.
7. Payments from science and technology development funds of enterprises must have documents as prescribed by the fund spending and use regulation. In case an enterprise wishes to use an amount higher than the existing balance of its science and technology development fund for scientific and technological activities in a year, it may use the to-be-deducted amount of the subsequent year or include the excessive amount into deductible expenses when determining enterprise income tax in the tax period.
Article 11. Management of science and technology development funds of enterprises
1. Annually enterprises shall make reports on the deduction for, and use of their science and technology development funds and send them to the tax office where they register enterprise income tax payment and the provincial-level Science and Technology Department and Finance Department. Such report shall be submitted together with the enterprise income tax finalization report.
2. Enterprises may transfer capital between their science and technology development funds by the following modes:
a/ Between parent companies and member enterprises and vice versa;
b/ Between parent companies and subsidiary companies and vice versa.
3. The transfer of capital and the rate of capital transferred between the science and technology development fund of a corporation or parent company and the science and technology development funds of member enterprises or subsidiary companies and vice versa shall be decided by the Chairman of the Board of Directors or Members’ Council or director general or director (at-law representative of the enterprise) on the basis of the fund deduction rate prescribed in the fund’s organization and operation charter, investment demands of scientific and technological activities at member enterprises and the science and technology development demand and plan of the whole system.
4. Enterprises that transfer capital between their science and technology development funds under Clause 2 of this Article shall report on the transfer of capital and use of transferred amount to their managing tax office and provincial-level Finance Department and Science and Technology Department of the locality where they make business registration.
5. In case an enterprise has no need to use or does not use up its science and technology development fund:
a/ If being a state-owned enterprise, it shall remit the unused amount to the National Science and Technology Development Fund or the science and technology development fund of its managing ministry, province or centrally run city.
If being a non-state enterprise, it may contribute the unused amount to the science and technology development fund of the province or centrally run city where it registers tax payment;
b/ In case a non-state enterprise does not make contributions to any state-run science and technology development fund, within 5 years, counting from the year following the year of making deduction for setting up the fund, if the enterprise’s science and technology development fund remains unused, is not used up or is improperly used, the enterprise shall pay to the state budget an enterprise income tax on the amount deducted for setting up the fund but left unused or improperly used and an interest on such enterprise income tax.
6. When an enterprise that has made contributions to a science and technology development fund prescribed a Point a, Clause 5 of this Article needs funding to perform a scientific and technological task, it may request support from such fund.
The science and technology development fund that has received capital transferred from the enterprise shall, based on the fund estimate of the scientific and technological task, provide a monetary support equal to or higher than the transferred amount, depending on its capacity.
7. The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, detailing Articles 10 and 11 of this Decree.
Section 3. INVESTMENT BY ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 12. Raising of non-state budget funds for science and technology
1. The State shall encourage organizations and individuals to invest in scientific and technological activities in Vietnam in the form of direct investment, joint venture or partnership with Vietnamese science and technology organizations or enterprises, or entrusted investment. In this case, investment projects shall be entitled to incentives prescribed by law.
2. Organizations and individuals may provide financial assistance for scientific and technological activities in Vietnam in cash, in kind or intellectual asset. Donors may determine financial assistance purposes and designate Vietnam-based organizations and individuals to receive their financial assistance in accordance with current law.
3. The State shall encourage organizations and individuals to mobilize non-refundable aid from domestic and foreign organizations and individuals for scientific and technological activities.
4. The Prime Minister shall stipulate the management and use of financial assistance for scientific and technological activities.
Article 13. Science and technology development funds of organizations or individuals
1. Science and technology development fund set up by an organization or individual is an organization that operates for not-for-profit purposes to provide non-refundable financial assistance, concessional loans or interest-free loans or loan guarantee to meet science and technology development needs. The procedures for setting up this fund and its loan provision and loan guarantee activities must comply with law.
2. Science and technology development funds of organizations or individuals shall be set up from non-state budget contributions of their founders, voluntary or donated capital contributions and other lawful sources.
3. Science and technology development funds of organizations or individuals shall register their operation at provincial-level Finance Departments of localities where their head offices are based and, at the same time, notify their founding to provincial-level Science and Technology Departments.
4. Science and technology development funds set up by organizations or individuals shall be prioritized in renting land for construction of their head offices and branch offices.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực