Chương I Nghị định 88/2024/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 88/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 15/07/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2024 |
Ngày công báo: | 29/07/2024 | Số công báo: | Từ số 873 đến số 874 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/8/2024
Ngày 15/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Mức hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về việc hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ tái định cư cho phù hợp.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:
(i) Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;
(ii) Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;
(iii) Căn cứ quy định tại (i), (ii) và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
Xem thêm Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 87, Điều 92, Điều 94, Điều 95, Điều 96, Điều 98, Điều 99, Điều 100, Điều 102, Điều 106, Điều 107, Điều 108, Điều 109 và Điều 111 của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
a) Tổng diện tích đất thu hồi (tổng hợp các phương án chi tiết tại khoản 2 Điều này), diện tích từng loại đất thu hồi;
b) Tổng số người có đất thu hồi;
c) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (nếu có);
d) Phương án bố trí tái định cư: số hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, các khu tái định cư, địa điểm khu tái định cư, hình thức tái định cư (bằng đất, bằng nhà ở) (nếu có);
đ) Phương án di dời mồ mả trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
e) Phương án di chuyển các công trình hạ tầng trong phạm vi đất thu hồi (nếu có);
g) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác;
h) Tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
i) Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
k) Các nội dung khác liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
2. Phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản quy định tại điểm i khoản 1 Điều này gồm các nội dung sau:
a) Họ và tên, số định danh cá nhân, địa chỉ (nơi thường trú và nơi ở hiện nay), số điện thoại của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản (nếu có);
b) Vị trí, diện tích, loại đất, nguồn gốc đất thu hồi;
c) Loại tài sản, số lượng, khối lượng tài sản; chất lượng còn lại của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
d) Giá đất và tài sản tính bồi thường;
đ) Các khoản hỗ trợ: hỗ trợ ổn định đời sống (số nhân khẩu được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ); hỗ trợ ổn định sản xuất kinh doanh; hỗ trợ di dời vật nuôi; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (diện tích đất hỗ trợ, giá đất hỗ trợ); hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời; các khoản hỗ trợ khác (nếu có);
e) Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ: tiền bồi thường về đất, tiền bồi thường tài sản, tiền bồi thường chi phí di chuyển tài sản, tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, tiền hỗ trợ;
g) Vị trí, diện tích, tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư cho người được bố trí tái định cư hoặc giao đất khác cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
h) Vị trí, diện tích đất khi giao đất, cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi cho tổ chức; cho thuê đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
i) Vị trí, diện tích, tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân (nếu có);
k) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
l) Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ được nhận sau khi đã trừ đi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp vào số tiền được bồi thường về đất (nếu có);
m) Số tiền được ghi nợ tiền sử dụng đất khi được giao đất tái định cư (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cụ thể như sau:
a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Hồ sơ gửi thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: văn bản đề nghị thẩm định; dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thông báo thu hồi đất; văn bản kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất thu hồi; văn bản xác định nguồn gốc thửa đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất; biên bản tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
c) Nội dung thẩm định bao gồm: việc tuân thủ quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác có liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập, thẩm định, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Mẫu quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định tại Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì bồi thường về đất như sau:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 của Luật Đất đai.
Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 của Luật Đất đai.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.
1. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật Đất đai mà cần có chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, căn cứ vào dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với từng dự án và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 của Luật Đất đai thì được bố trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh hoặc quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật Đất đai.
Đơn vị vũ trang nhân dân bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì được bồi thường tài sản và được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Đất đai thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này.
4. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 82 của Luật Đất đai;
b) Tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định. Trường hợp tổ chức đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.
This Decree elaborates and guides the implementation of Clause 3, Article 87, Article 92, Article 94, Article 95, Article 96, Article 98, Article 99, Article 100, Article 102, Article 106, Article 107, Article 108, Article 109 and Article 111 of the Land Law regarding compensation, support and resettlement upon land expropriation by state.
Compensation, support and resettlement related to investment projects that renovate and rebuild apartment buildings shall comply with the provisions of the law on housing.
1. State agencies that exercise powers and responsibilities on behalf of the entire people as the owner of land, and are responsible for the unified management of state land; as well as officials working in land administration at the commune level; and entities or agencies responsible for compensation, support, and resettlement (hereinafter referred to as compensation agencies).
2. Expropriated land users and owners of property on expropriated land.
3. Other entities related to compensation, support and resettlement upon land expropriation by state.
Article 3. Preparation, appraisal and approval of compensation, support, and settlement plans
1. Contents of a compensation, support, and settlement plan (hereinafter referred to as compensation plan):
a) Total area of expropriated land (summary of detailed plans in Clause 2 of this Article), area of each type of expropriated land;
b) Total number of expropriated land users;
c) Plan for training, job conversion and job search (if any);
d) Resettlement arrangement plan: number of households and individuals to be resettled, resettlement areas, locations of resettlement areas, resettlement forms (compensation either by land or by housing) (if any);
dd) Plan for relocation of graves within the expropriated land area (if any);
e) Plan for relocation of infrastructure works within the expropriated land area (if any);
g) Compensation, support and resettlement costs including: amounts for compensation, support and resettlement upon land expropriation by state; costs to ensure the organization of compensation, support and resettlement and other costs;
h) Progress of implementation of compensation plans;
i) Detailed plan on compensation, support and resettlement for each expropriated land user, property owner;
k) Other contents related to compensation, support, resettlement (if any).
2. Detailed compensation plan for each expropriated land user, property owner specified in Point i, Clause 1 of this Article, including the following contents:
a) Full name, personal identification number, address (permanent residence and current residence), phone number of the expropriated land user, property owner (if any);
b) Location, area, type of land, origin of expropriated land;
c) Type of property, quantity, volume of property; remaining quality of damaged houses and construction works;
d) Land and property prices for compensation;
dd) Support funds: support for stabilizing life (number of supported people, support levels, support period); support for stabilizing production and business; support for moving livestock; support for training, career conversion and job search (supported land area, supported land prices); support for resettlement; support for dismantling, demolition, relocation; other support funds (if any);
e) Total compensation and support amounts (hereinafter referred to as compensation amounts): compensation for land, compensation for property, compensation for property relocation costs, compensation for investment costs in remaining land, support amounts;
g) Location, area, land use fees when allocating resettlement land, selling price of resettlement housing for resettled people or allocating other land to households and individuals (if any);
h) Location, land area when allocating land, leasing land with the same purpose of use as the type of the expropriated land for organizations; leasing land with the same purpose of use as the type of expropriated land for households and individuals (if any);
i) Location, area, land use fees upon compensation with land of a purpose different from that of the expropriated land (hereinafter referred to as land of a different purpose) or housing for households and individuals (if any);
k) Outstanding amount of land-related financial obligations (if any);
l) Total compensation amount to be received that will be equal to the total initial compensation amount minus any outstanding land levies, land rents (if any);
m) The amount of deferred land levy upon resettlement land allocation (if any).
3. Within 30 days of receiving a complete set of documents as required, the local land authority shall, in coordination with relevant agencies, review and evaluate the compensation plan. This plan shall then be submitted to the People's Committee at the same level for approval. The appraisal of compensation plan shall be carried out as follows:
a) Compensation agency shall send an appraisal application, as prescribed in Point b of this Clause, to the relevant appraisal agency;
b) The appraisal application includes: an appraisal application form; draft compensation plan; notice of land expropriation; detailed report on the inventory, statistics, and classification of expropriated land area and related assets; extract of cadastral map or cadastral measurement of expropriated land plot; document determining the origin of expropriated land plot and property on land; minutes of the meeting to collect opinions on the compensation plan (if any);
c) Matters to be appraised: the compliance with legal provisions on compensation, support and resettlement; procedures for compensation, support, resettlement and other matters related to the compensation plan.
4. The competent authority or person responsible for formulating, appraising, and approving the compensation plan shall be accountable for the performance of their duties in accordance with the law and shall not be held liable for the content of any documents or papers in the application that have been previously approved, decided, or resolved by another competent authority or person. The form of the decision approving the compensation plan is attached as an Appendix to this Decree.
Article 4. Compensation with land of a different purpose or housing upon land expropriation by state as prescribed in Clause 1, Article 96, Clause 1, Article 98, Clause 1, Article 99 of the Land Law
1. The land price for calculating land levies when compensation with land of a different purpose or housing for households, individuals, and overseas Vietnamese who have been continuously using residential land or owning housing attached to land use rights in Vietnam is the land price determined according to the land price schedule at the time of approval of the compensation plan. If the land is compensated through a lease arrangement, and the rent is paid in a single lump sum for the entire lease period, the land value used to determine the rent is the specific price set by the competent People’s Committee at the time the compensation plan is approved.
For land expropriated from business entities for purposes other than residential use, the specific land value used for calculating land levies or rents shall be determined by the competent People's Committee at the time the compensation plan is approved.
2. If there is a difference in value between the compensation amount and the payable land levy, land rent or house purchase amount when the expropriated land user is compensated with land of a different purpose or housing, the difference shall be addressed as follows:
a) If the compensation amount is greater than the payable land levy, land rent or house purchase amount, the expropriated land user is entitled to difference;
b) If the compensation amount is less than the payable land levy, land rent or house purchase amount, the expropriated land user must pay the difference.
3. The Province-level People's Committee shall, based on the land fund, housing fund and actual situation in the province, prescribe the conversion rate and requirements for compensation with land of a different purpose or housing to compensate the expropriated land user as prescribed in this Article.
Article 5. Other entities eligible for land compensation and eligibility requirements for land compensation stipulated in Clause 3, Article 95 of the Land Law
1. Households and individuals are still entitled to land compensation although they have no land use rights documents provided that they are eligible for a Certificate of land use rights and ownership of property on land (hereinafter referred to as a Certificate of land use rights) as stipulated in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of Article 138 of the Land Law.
2. Households and individuals are still entitled to land compensation although they have violated land laws before July 1, 2014, provided that they have continued to use the land without any issues since then (hereinafter referred to as use the land stably), and fall into cases eligible for a Certificate of land use rights as stipulated in Clause 1, Point a and Point c, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Article 139 of the Land Law.
3. Households or individuals are still entitled to land compensation although the land was allocated without proper authorization under land law at the time of allocation, or the land was acquired through the purchase, liquidation, Government valuation, or distribution of housing and construction works on land not in accordance with the law before July 1, 2014, provided that they have been stably using the land since then.
Those who received land allocations without proper authorization between July 1, 2014 and the effective of the Land Law are still entitled to land compensation if they can provide proof of payment for the land use.
4. Households or individuals whose land use right certificates indicate a land classification that differs from the classification stipulated in Article 9 of the Land Law or the actual land use, shall be compensated based on the reclassified land type as prescribed in Clause 2 of Article 10 of the Land Law.
5. Households or individuals are still entitled to land compensation although they were not issued with a Certificate of land use rights provided that they directly engaged in agricultural production and have been stably using the agricultural land before July 1, 2004.
Article 6. Compensation upon land expropriation by state in cases where the actual measured area is different from the area recorded on the land use right documents
For households or individuals whose land is being expropriated by the state, if the actual measured area differs from the area stated on the land use right certificate, the housing and land use right certificate, the land use right certificate, the house ownership and other property on land certificate, or the land use right certificate and other property on land certificate (hereinafter referred to as "certificate") or the document stipulated in Article 137 of the Land Law, land compensation shall be made as follows:
1. If the actual measured area is smaller than the area stated on the land use right certificate or the document stipulated in Article 137 of the Land Law, land compensation shall be based on the actual measured area as prescribed in Clause 6 of Article 135 of the Land Law.
In cases where the actual measurement for land expropriation has been completed but subsequently, due to natural disasters, landslides or subsidence, the area of the measured plot of land has changed at the time of formulating the compensation plan, the measured data shall be used to formulate the compensation plan.
2. In cases where the actual measured area is larger than the area stated on the land use right certificate or the document stipulated in Article 137 of the Land Law, and there is no dispute with neighboring land users, the compensation area shall be determined based on the actual measured area as prescribed in Clause 6 of Article 135 of the Land Law.
3. If the location and coordinates specified in the land use right certificate or the document stipulated in Article 137 of the Land Law are incorrect, the compensation shall be determined based on the correct location and coordinates as established through actual measurement.
Article 7. Compensation, support and resettlement upon land expropriation by state in special cases
1. For investment projects as stipulated in Clause 1, Article 92 of the Land Law that require specific policies on compensation, support, and resettlement, the Province-level People's Committee shall consider and submit to the People's Council at the same level for a decision on specific policies on compensation, support, and resettlement suitable for each project and the actual conditions of the province, based on the investment project that has been decided and approved in terms of investment policy by the National Assembly or the Prime Minister.
2. When the State expropriates land from a people's armed force that is using land as prescribed in Clause b, Paragraph 3, Article 92 of the Land Law, it shall be provided with a new location or the land use shall be converted in accordance with the national defense land use planning, security land use planning, or as prescribed in Clause 2, Article 84 of the Land Law.
If a people's armed force incurs damage of property assigned to them by the State for management and use and has to relocate to a new facility, it shall be compensated for the damage and may use the compensation to invest in the new facility in accordance with the project or task approved by a competent authority.
3. In cases where land is expropriated due to a risk of threat to human life or the land is no longer usable as prescribed in Clause 3, Article 82 of the Land Law, households and individuals shall be compensated according to Articles 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 and 17 of this Decree.
4. The budget for compensation and support in the cases stipulated in Clause 3 of this Article shall be implemented as follows:
a) The state budget shall be used to compensate for cases of land expropriation in areas at risk of landslides, subsidence, or other natural disasters that threaten human life; or other land that has been eroded, subsided, or affected by other natural disasters that can no longer be used as prescribed in Point b, Clause 3, Article 82 of the Land Law;
b) If an organization or individual causes environmental pollution to such an extent that the land is severely contaminated, posing a threat to human life and becoming unusable for its intended purpose, then that organization or individual shall be liable for compensation. In the event that the organization has been dissolved or bankrupt, the state budget shall pay the compensation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực