Chương 2 Nghị định 86/2001/NĐ-CP: Điều kiện khai thác thuỷ sản
Số hiệu: | 86/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/11/2001 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2001 |
Ngày công báo: | 22/12/2001 | Số công báo: | Số 47 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
24/05/2005 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản phải có Giấy phép khai thác thuỷ sản, trừ những nghề khai thác thuỷ sản được quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Nghị định này.
1. Một tổ chức hoặc một các nhân có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá, nhưng mỗi Giấy phép chỉ ghi tên một tàu và chỉ có giá trị sử dụng cho tàu đó.
2. Thời hạn của Giấy phép không quá 36 tháng.
3. Bộ Thủy sản quy định mẫu Giấy phép (tại Phụ lục 2 kèm theo Nghị định này) để sử dụng thống nhất.
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
2. Có Sổ chứng nhận khả năng hoạt động của tàu cá.
3. Có ngư cụ khai thác phù hợp với quy định của Bộ Thuỷ sản về bảo vệ và phát triển nguồn lợi.
4. Có Sổ danh bạ thuyền viên và Sổ thuyền viên đối với thuyền viên làm việc trên tàu theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
5. Thuyền trưởng, Máy trưởng đối với loại tàu mà theo quy định của Bộ Thuỷ sản phải có Bằng Thuyền trưởng, Máy trưởng.
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép (theo mẫu của Bộ Thuỷ sản tại Phụ lục 3 kèm theo Nghị định này);
b) Các loại giấy tờ theo quy định tại các điểm 1, 2, 4, 5 Điều 5 của Nghị định này (bản sao hợp lệ).
2. Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và xem xét hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp Giấy phép hoặc trả lợi bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy phép.
3. Tổ chức, cá nhân xin Giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luât.
4. Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì thủ tục xin cấp Giấy phép theo Nghị định số 49/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ.
1. Cục Bảo vệ nguồn lợi thuộc Bộ Thuỷ sản cấp Giấy phép cho các tổ chức, cá nhân:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ thuỷ sản;
b) Các đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương khác;
c) Các lực lượng vũ trang làm kinh tế.
2. Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy phép cho các tổ chức, cá nhân có tàu cá không nói tại khoản 1 Điều này.
1. Giấy phép bị thu hồi trong các trường hợp:
a) Khi phương tiện thanh lý hoặc bị mất; không đảm bảo an toàn bị đình chỉ hoạt động hoặc phương tiện đã thay đổi chủ sở hữu;
b) Giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa;
c) Người đi trên phương tiện vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3 lần liên tục trở lên trong thời hạn của Giấy phép.
2. Không cấp Giấy phép trong các trường hợp:
a) Xin khai thác các loài thuỷ sản bị cấm, khai thác trong các vùng cấm, thời gian cấm hoặc bằng nghề bị cấm;
b) Trữ lượng nguồn lợi của các loài thuỷ sản khai thác đã được khai thác ở mức tối đa hoặc đang suy giảm.
CONDITIONS FOR EXPLOITATION OF AQUATIC RESOURCES
Article 3.- Conditions for exploitation of aquatic resources
Organizations and individuals that exploit aquatic resources must have aquatic resources exploitation permits, except for aquatic resources exploitation occupations prescribed in Appendix 1 to this Decree.
Article 4.- Aquatic resources exploitation permit (hereinafter referred to as permit for short)
1. An organization or individual may apply for permits for many fishing ships, provided that each permit inscribes only one ship and is valid only for such ship.
2. The duration of a permit shall not exceed 36 months.
3. The Ministry of Aquatic Resources shall prescribe the permit form (not printed herein) for uniform use thereof.
Article 5.- Conditions for granting permits
1. Having the certificate of fishing ship registration.
2. Having the book of certification of operating capacity of fishing ship.
3. Having fishing tackles, which conform to the regulations of the Ministry of Aquatic Resources on resource protection and development.
4. Having crew registry scroll and crew members book for crew members working on board as prescribed by the Ministry of Aquatic Resources.
5. Shipmaster and chief engineer, for certain types of ships prescribed by the Ministry of Aquatic Resources, must have shipmaster’s and chief engineer’s diplomas.
Article 6.- Permit-granting procedures
1. A dossier of application for a permit comprises:
a/ A permit application (made according to the form set by the Ministry of Aquatic Resources);
b/ Papers prescribed at Points 1, 2, 4 and 5, Article 5 of this Decree (true copies thereof).
2. Permit-granting agency(ies) shall have to:
a/ Receive and verify dossiers;
b/ Within 15 days after receiving complete and valid dossiers, grant permits, or reply in writing, clearly justifying reasons for refusal to grant permits.
3. Organizations and individuals that apply for permits shall have to pay fee prescribed by law.
4. For enterprises established and operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam, the procedures for applying for permits shall comply with the Government’s Decree No. 49/1998/ND-CP of July 13, 1998.
Article 7.- Permit-granting agencies
1. The Department for Aquatic Resources Protection under the Ministry of Aquatic Resources shall grant permits to the following organizations and individuals:
a/ Units attached to the Ministry of Aquatic Resources;
b/ Units attached to other ministries and central branches;
c/ Armed force units engaged in economic activities.
2. The Sub-Departments for Aquatic Resources Protection in the provinces and centrally-run cities shall grant permits to organizations and individuals other than those mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 8.- Other regulations on permits
1. Permits shall be withdrawn in the following cases:
a/ When permit holders means are liquidated or lost, fail to satisfy the safety requirements, thus being suspended from operation, or change hands;
b/ Permits are erased, crossed out or modified;
c/ Persons on board violate regulations on aquatic resources protection and are sanctioned for administrative violations for three successive times or more within the permit duration.
2. Permits shall not be granted in the following cases:
a/ Applications for the exploitation of banned aquatic species, exploitation of aquatic resources in restricted areas, within the ban duration or by banned methods;
b/ Reserve resources of aquatic species under exploitation have been exploited to the utmost or shirk.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực