Chương 1 Nghị định 78/2002/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 78/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/10/2002 | Ngày hiệu lực: | 19/10/2002 |
Ngày công báo: | 31/10/2002 | Số công báo: | Số 54 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi gồm :
1. Hộ nghèo.
2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).
6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác (sau đây gọi là Người vay) khi vay vốn theo quy định của Nghị định này không phải thế chấp tài sản, trừ các tổ chức kinh tế thuộc các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này. Riêng đối với hộ nghèo, được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
Việc bảo đảm tiền vay đối với các tổ chức kinh tế thuộc các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.
5. Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có các Ban đại diện Hội đồng quản trị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
6. Điều hành hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội là Tổng giám đốc.
Việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị - xã hội theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến Người vay.
Việc cho vay đối với hộ nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.
Article 1.- Credit for poor people and other policy beneficiaries means the use of State-mobilized financial sources to provide preferential loans for poor people and other policy beneficiaries in service of production, business, job creation and life improvement, thereby contributing to the implementation of the national target program on hunger elimination and poverty alleviation, and social stability.
Article 2.- Poor people and other policy beneficiaries that may borrow preferential credit capital include:
1. Poor households;
2. Difficulty-hit pupils and students, who are studying in universities, colleges, intermediate vocational training or job-teaching schools;
3. Subjects that need loan capital for job creation under Resolution No.120/HDBT of April 11, 1992 of the Council of Ministers (now the Government).
4. Policy beneficiaries who go to labor abroad for definite terms;
5. Economic organizations and production and/or business households in islands, mountainous regions No.II or III and those covered by the Program on socio-economic development of mountainous, deep-lying and remote areas meeting with exceptional difficulties (hereinafter called Program 135);
6. Other subjects as decided by the Prime Minister.
Article 3.- Poor people and other policy beneficiaries (hereinafter called borrowers), when borrowing capital under the provisions of this Decree, shall not have to mortgage their properties, except for economic organizations being subjects defined in Clauses 3 and 5, Article 2 of this Decree. Particularly for poor households, they shall be exempt from administrative procedure fee when borrowing capital.
The loan security for economic organizations defined in Clauses 3 and 5, Article 2 of this Decree shall comply with the regulations of the Managing Board of the Social Policy Bank.
1. To set up the Social Policy Bank so as to provide preferential credits for poor people and other policy beneficiaries on the basis of reorganizing the Bank for the Poor, which was set up under the Vietnam State Bank Governor’s Decision No.230/QD-NH5 of September 1, 1995.
2. The Social Policy Bank shall operate for non-profit purposes, have its solvency assured by the State and its compulsory reserve rate of 0% (zero percent); shall not have to participate in deposit insurance and shall be exempt from taxes as well as other State budget remittances.
3. The Social Policy Bank shall perform the following operations: mobilizing capital, lending, providing payment and treasury services and receiving entrusted preferential loan capital from local administrations, economic organizations, socio-political organizations, associations, societies, non-governmental organizations as well as individuals inside and outside the country for investment in socio-economic development programs and projects in localities.
4. The Social Policy Bank shall have the uniform management and administration apparatus throughout the country; be a legal person, have its charter capital, properties, seal and transaction system from central to local levels.
5. The Social Policy Bank shall be managed by its Managing Board, which has its representative boards in provinces, centrally-run cities, urban districts, rural districts, provincial towns and provincial capitals.
6. The Social Policy Bank shall be run by its general director.
Article 5.- The Social Policy Bank shall provide loans by the mode of entrusting them to credit institutions or socio-political organizations under entrustment contracts, or directly for the borrowers.
The loan provision for poor households shall be based on the results of discussion and selection by savings and capital-borrowing groups, which shall be set up by socio-political organizations or population communities at their own will in the communes administrative territories and approved in writing by the commune-level People’s Committees. The savings and capital-borrowing groups shall operate under the guidance of the Social Policy Bank.
Article 6.- The financial, wage and allowance regimes for officials and employees as well as the setting up and use of funds, of the Social Policy Bank, shall be decided by the Prime Minister.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực