Số hiệu: | 75/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 30/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 13/07/2024 | Số công báo: | Từ số 787 đến số 788 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tăng 15% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 01/7/2024
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Từ 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng
Nghị định 75/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của các đối tượng đang được hưởng các khoản trợ cấp này được nêu trong Nghị định, cụ thể:
(1) Điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng hiện hưởng của tháng 06/2024.
(2) Đối với các đối tượng nghỉ hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước 01/01/1995 thì sau khi điều chỉnh tăng 15% theo mục (1), thì mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng thực hưởng sẽ tính như sau:
- Mức hưởng dưới 3,2 triệu đồng:
Mức thực hưởng = Số tiền sau khi đã điều chỉnh tăng 15% + 300.000 đồng
- Mức hưởng từ 3,2 đến dưới 3,5 triệu đồng:
Mức thực hưởng = 3.500.000 đồng
Các đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP , Nghị định 92/2009/NĐ-CP , Nghị định 34/2019/NĐ-CP , Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ;
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg , Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981;
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ).
- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ;
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ;
- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Chapter II
IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 5. Effect
1. This Decree comes into force from July 01, 2024.
2. The Government’s Decree No. 42/2023/ND-CP dated June 29, 2023 shall cease to have effect from the effective date of this Decree.
Article 6. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực