Chương 1 Nghị định 73-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam: Những quy định về quyền ưu đãi, miễn trừ liên quan đến cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 73-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/07/1994 | Ngày hiệu lực: | 30/07/1994 |
Ngày công báo: | 15/10/1994 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Cơ quan Đại diện ngoại giao và cơ quan Lãnh sự nước ngoài chi được phép lắp đặt và sử dụng thiết bị viễn thông, mạng viễn thông chuyên dụng, đài thu phát vô tuyến điện sau khi được Tổng cục Bưu điện Việt Nam cấp giấy phép. Trường hợp nhập khẩu các thiết bị thông tin nói trên để lắp đặt tại Việt Nam phải có giấy phép của Tổng cục Bưu điện và Bộ Thương mại.
2- Tổng cục Bưu điện Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá - Thông tin, và Bộ Nội vụ quy định chi tiết việc thực hiện Khoản 1 Điều này.
Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, quy định chi tiết về chủng loại, số lượng các đồ vật được nhập khẩu, và miễn nhập khẩu cũng như việc tái xuất và chuyển nhượng các đồ vật đó tại Việt Nam nói tại các Điều 6, 14, 15, 16, 17, 22, 26, 31 và 38 của Pháp lệnh cho tất cả các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ nêu trong Pháp lệnh.
1- Cơ quan Đại diện ngoại giao nước ngoài có nghĩa vụ thông báo cho Bộ ngoại giao Việt Nam họ, tên, chức vụ của những viên chức cơ quan đại diện ngoại giao được giao thực hiện chức năng Lãnh sự.
2- Phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 35 của Pháp lệnh, nước cử có thể uỷ nhiệm cho một viên chức Lãnh sự chuyên nghiệp của cơ quan Lãnh sự của nước này tại Việt Nam tiến hành một số hoạt động ngoại giao sau khi được Bộ Ngoại giao Việt Nam đồng ý.
1- Bộ Ngoại giao nước cử có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam việc nước cử tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, kể cả Đại diện lâm thời.
2- Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan Đại diện ngoại giao của nước cử có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam việc nước cử tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ của các viên chức, nhân viên của cơ quan Đại diện ngoại giao, của người đứng đầu hoặc tạm thời đứng đầu cơ quan Lãnh sự và các viên chức, nhân viên của cơ quan Lãnh sự nếu pháp luật của nước cử quy định như vậy.
3- Trong trường hợp nước cử chỉ có cơ quan Lãnh sự tại Việt Nam và có thoả thuận trước với Việt Nam thì cơ quan Lãnh sự đó có thể thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam việc nước cử tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ của các viên chức, nhân viên của cơ quan Lãnh sự.
1- Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của nước cử có nghĩa vụ thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam thời điểm rời khỏi Việt Nam của các viên chức, nhân viên cơ quan sau khi họ kết thúc nhiệm vụ công tác.
2- Thời hạn để chuẩn bị rời khỏi Việt Nam quy định đối với thân nhân của viên chức hoặc nhân viên cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nói tại khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh là 30 ngày kể từ khi Bộ Ngoại giao Việt Nam nhận được thông báo chính thức của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự về việc viên chức hoặc nhân viên của họ chết.
PROVISIONS ON THE PRIVILEGES AND IMMUNITY OF DIPLOMATIC REPRESENTATIONS AND FOREIGN CONSULATES IN VIETNAM
Article 1.- In conformity with Point 1, Article 2, of the Ordinance, the offices of diplomatic representations, the offices of foreign consulates and the residences of diplomats shall not be used as political asylum.
1. The diplomatic representations and foreign consulates are permitted to install and use telecommunication equipment, specialized telecommunication networks and wireless transceivers only after they are licensed by the General Post Office of Vietnam. In case they import such information equipment for installation in Vietnam, they must apply for a permit from the General Post Office and the Ministry of Trade.
2. Under its sponsorship, the General Post Office of Vietnam will cooperate with the Ministry of Trade, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Culture and Information, and the Ministry of Interior to work out detailed regulations on the implementation of Point 1 of this Article.
Article 3.- When the need arises to open a consular bag as mentioned at Point 4, Article 25, of the Ordinance, the opening must be done in the presence of a representative of the foreign consulate concerned refuses to have it opened, the consular bag will be sent back to its place of origin.
Article 4.- In accordance with the laws of Vietnam currently in force, the Ministry of Trade will sponsor cooperative actions with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance and the General Department of Customs in working out detailed regulations on the categories and quantity of items to be imported and to be exempted from tax as well as the re-exportation and transfer of such items in Vietnam as mentioned at Article 6, 14, 15, 16, 17, 22, 26, 31 and 38 of the Ordinance concerning all the beneficiaries of the privileges and immunity mentioned in the Ordinance.
1. The foreign diplomatic representations are obliged to notify the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam the full names and positions of their officials who are assigned to perform the consular function.
2. In conformity with Point 2, Article 35 of the Ordinance, the sending country can assign a professional functionary of its consulate in Vietnam to perform a number of diplomatic activities after getting the approval of the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam.
1. The Ministry of Foreign Affairs of the sending country is obliged to notify in writing the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam that the sending country has declared to renounce the privileges and immunity of the Chief of its diplomatic representation, including the Charge d/Affairs.
2. The Ministry of Foreign Affairs or the diplomatic representation of the sending country is obliged to notify in writing the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam that the sending country has declared to renounce the privileges and immunity of the staff and personnel of the diplomatic representation, and of the Chief of the Acting Chief of the Consulate and its officials and personnel if the laws of the sending country so stipulate.
3. In case the sending country has only a consulate in Vietnam and if prior agreement has been reached with Vietnam, this Consulate can notify in writing the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam that the sending country has declared to renounce the privileges and immunity of the officials and personnel of its Consulate.
1. The diplomatic representation and the Consulate of the sending country are obliged to notify the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam of the departure time from Vietnam of their officials and personnel after they have concluded their term of office.
2. The time limit set for the close relatives of an official or personnel of the diplomatic representation and the Consulate to leave Vietnam as mentioned at Point 2, Article 19, and Point 2, Article 34, of the Ordinance is 30 days from the day when the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam is officially notified by the diplomatic representation and Consulate of the death of this official or personnel.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực