Chương III Nghị định 72/2016/NĐ-CP : vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm, sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh
Số hiệu: | 72/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 17/07/2016 | Số công báo: | Từ số 565 đến số 566 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 72/2016/NĐ-CP về hoạt động nhiếp ảnh; quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh; vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh, sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh.
1. Quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
Nhà nước đầu tư hỗ trợ sáng tác, đặt hàng sáng tác, sưu tầm, lưu trữ tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao, phục vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; tùy từng thời kỳ sẽ có chính sách, đầu tư cho hoạt động nhiếp ảnh.
Nhà nước quản lý hoạt động nhiếp ảnh về các nội dung sau theo Nghị định số 72/2016:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động nhiếp ảnh;
+ Quản lý, chỉ đạo nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về hoạt động nhiếp ảnh;
+ Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh;
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động nhiếp ảnh;
+ Quản lý, tổ chức thực hiện, giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động nhiếp ảnh;
+ Thực hiện thi đua, khen thưởng trong hoạt động nhiếp ảnh.
Chính phủ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là các đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
2. Vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm, sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh
Nghị định 72 của Chính phủ quy định tổ chức, cá nhân khi tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền. Trong văn bản thông báo phải có thông tin về người tổ chức, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được quyền triển khai.
Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm nhiếp ảnh thì phải có giấy phép triển lãm ảnh. Nghị định số 72/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp phép gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh;
+ Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt (ghi rõ số thứ tự, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước, số lượng);
+ Ảnh sẽ triển lãm có chú thích; ảnh in trên giấy nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
+ Trường hợp triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại các địa điểm không phải nhà triển lãm thì phải có văn bản đồng ý của chủ địa điểm tổ chức triển lãm;
+ Các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
Và trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp phép triển lãm ảnh tại Việt Nam.
Ngoài ra, Nghị định số 72 năm 2016 còn hướng dẫn đưa tác phẩm nhiếp ảnh ra nước ngoài dự thi, liên hoan, triển lãm; thu hồi, cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh; sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh.
Nghị định 72/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Văn bản thông báo nêu rõ thông tin của tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và tổ chức nước ngoài tổ chức;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không có văn bản trả lời, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo được triển khai thực hiện. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời không đồng ý và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản thông báo thì tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo lại.
1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền và nội dung tác phẩm nhiếp ảnh dự thi, liên hoan. Trường hợp phát hiện có sai phạm, tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh ra nước ngoài dự thi, liên hoan bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức (bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương) đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Văn bản thông báo nêu rõ thông tin của tổ chức, cá nhân tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa điểm của cuộc thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh.
Văn bản thông báo kèm theo:
a) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả);
b) Ảnh sẽ dự thi, liên hoan có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
c) Thư mời, thể lệ của cuộc thi, liên hoan đã được dịch ra tiếng Việt.
4. Thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận văn bản thông báo đối với đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không có văn bản trả lời, tổ chức gửi văn bản thông báo được triển khai thực hiện. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời không đồng ý và nêu rõ lý do.
6. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản thông báo thì tổ chức đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam phải gửi văn bản thông báo lại.
7. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan thông báo bằng văn bản về kết quả sau khi cuộc thi, liên hoan kết thúc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận văn bản thông báo, kèm theo bản sao giấy chứng nhận giải thưởng (nếu có) để làm cơ sở xem xét khen thưởng.
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam phải có giấy phép triển lãm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Quy định triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam:
a) Tác phẩm tham gia triển lãm phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm đã được cấp giấy phép; có nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp;
b) Địa điểm tổ chức triển lãm phù hợp tính chất, quy mô của triển lãm.
3. Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước, số lượng);
c) Ảnh sẽ triển lãm có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
d) Đối với trường hợp tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại các địa điểm không phải là nhà triển lãm phải có văn bản đồng ý của chủ địa điểm tổ chức triển lãm;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với: Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh quy mô đại diện cho quốc gia hoặc nhiều quốc gia; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh có quy mô toàn quốc, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tổ chức tại 02 tỉnh, thành phố trở lên; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức đại diện cho quốc gia hoặc có sự phối hợp của nhiều quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm phản hồi lại về việc đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải có giấy phép triển lãm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Quy định đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
a) Tác phẩm tham gia triển lãm có nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp;
b) Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước, số lượng);
c) Ảnh sẽ triển lãm có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
d) Thư mời, thông báo, sách ảnh (nếu có), văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng với đối tác nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm đại diện cho quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm phản hồi lại về việc đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp thay đổi nội dung, thời gian, địa điểm ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có quyền thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Trường hợp thu hồi giấy phép:
Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép:
a) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép ban hành quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân phải nộp lại giấy phép đã được cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi và phải chấm dứt ngay triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi giấy phép;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không được cấp phép lại trong 03 tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sau thời hạn 03 tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh thì thực hiện theo các quy định tại Điều 11, 12 của Nghị định này.
1. Hội đồng thẩm định được thành lập để giúp cơ quan quản lý nhà nước thẩm định tác phẩm để cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định để tư vấn trước khi cấp hoặc không cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng Giám khảo hoặc Ban Giám khảo được thành lập để giúp Ban Tổ chức tuyển chọn tác phẩm trưng bày triển lãm, chấm giải thưởng triển lãm, thi, liên hoan, vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Cơ quan thành lập Hội đồng
a) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 4 Điều 12 của Nghị định này;
b) Đơn vị tổ chức triển lãm, thi, liên hoan, vận động sáng tác.
4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng
a) Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 03 người, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động và quản lý nhiếp ảnh.
Đối với Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng Giám khảo hoặc Ban Giám khảo phải có 2/3 là người có chuyên môn trong lĩnh vực nhiếp ảnh.
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số, đảm bảo khách quan, công bằng;
c) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm tư vấn trong việc đánh giá chất lượng, nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm nhiếp ảnh; chịu trách nhiệm trước cơ quan thành lập Hội đồng về những ý kiến đánh giá của mình và được hưởng thù lao, các quyền lợi vật chất khác theo chế độ hiện hành, do cơ quan thành lập Hội đồng chi trả.
1. Việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh nhằm mục đích mua, bán hoặc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh trên sản phẩm quảng cáo, để chuyển chất liệu hoặc kết hợp với loại hình nghệ thuật khác phải được lập thành hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật dân sự.
PHOTOGRAPHY COMPOSITION CAMPAIGNS, PHOTOGRAPHY CAMPS, CONTESTS, FESTIVALS AND EXHIBITIONS, AND USE OF PHOTOGRAPHIC WORKS
Article 9. Photography composition campaigns, photography camps, contests and festivals organized in Vietnam
1. The entity in demand of organizing a photography composition campaign, or photography camp, or contest or festival in Vietnam shall, by hand or by post, send a written announcement to competent authorities referred to in Clause 3 of this Article.
2. The written announcement must include information of the entity organizing the photography composition campaign, or photography camp, or contest or festival, name, topic, contents, period and location of that photography composition campaign, or photography camp, or contest or festival.
3. Announcement-receiving authorities
a) Ministry of Culture, Sports and Tourism shall receive written announcements of photography composition campaigns, photography camps, contests and festivals organized in Vietnam by ministries, boards or regulatory bodies affiliated to the central government and foreign entities;
b) Provincial people’s committees shall receive written announcement of photography composition campaigns, photography camps, contests and festivals organized in Vietnam by entities other than those stated in point a of this Clause.
4. Within 07 working days from the receipt of the written announcement, if the competent state authority makes no written response, the entity sending that written announcement may carry out announced activities. If finding that any of acts stated in Article 5 of this Decree is committed, the competent state authority shall not give approval for the photographic activity stated in the written announcement by specifying reasons in writing.
5. If any contents in the written announcement are changed, the entity that organizes the photography composition campaign, or photography camp, or contest or festival in Vietnam must send another written announcement.
Article 10. Transporting photographic works from Vietnam to foreign countries for attending photography contest or festival
1. Entities transporting photographic works from Vietnam to foreign countries for attending photography contests or festivals shall assume liability before the law for the copyright and contents of photographic works which are sent to photography contests or festivals. Entities that commit violations when transporting photographic works from Vietnam to foreign countries for attending photography contests or festivals shall be handled in accordance with prevailing laws.
2. An organization (ministry, board or regulatory body affiliated to the central government) that carries photographic works from Vietnam to a foreign country for attending a photography contest or festival under the guise of representing Vietnam shall, by hand or by post, send a written announcement to competent state authorities referred to in Clause 4 of this Article.
3. The written announcement must include information of the entity organizing the photography contest or festival, name, topic, contents, period and location of that photography contest or festival.
The written announcement is enclosed by the following:
a) The list of photographic works expressed in Vietnamese (including ordinal numbers and names of photographic works, and names of photographers);
b) Photographic works sent to the photography contest or festival must be enclosed with photographic notes. Such photographic works must be printed in papers with the smallest paper size of 13 x 18 cm or recorded in CDs;
c) The invitation letters and rules of the photography contest or festival, which are translated into Vietnamese.
4. Announcement-receiving authorities
Ministry of Culture, Sports and Tourism shall receive written announcements submitted by organizations that transport photographic works from Vietnam to foreign countries for attending photography contests or festivals under the guise of representing Vietnam.
5. Within 07 working days from the receipt of the written announcement, if the competent state authority makes no written response, the entity submitting that written announcement may conduct activities stated in that written announcement. If finding that any of acts stated in Article 5 of this Decree is committed, the competent state authority shall not give approval for the activities stated in the written announcement by specifying reasons in writing.
6. If any contents in the written announcement are changed, the organization that carries photographic works from Vietnam to a foreign country for attending a photography contest or festival under the guise of representing Vietnam must submit another written announcement.
7. Entities transporting photographic works from Vietnam to foreign countries for attending photography contests or festivals must send written reports of results of photography contests or festivals to competent authorities that receive their written announcement of attending foreign photography contests or festivals, enclosed with copies of award certificates (if any) to use as the basis for commendation.
Article 11. Photography exhibitions in Vietnam
1. An entity in demand of organizing a photography exhibition in Vietnam must apply for a license to organize photography exhibition from a competent state authority.
2. Regulations on photography exhibitions in Vietnam:
a) Photographic works shown in the photography exhibition must conform to licensed exhibition topics and/or contents; must have legitimate origin and under legal ownership or use right;
b) The location for exhibition must correspond to the features and scale of that exhibition.
3. An entity in demand of organizing a photography exhibition shall, by hand or by post, submit 01 set of application dossiers for a license to organize photography exhibition to a competent state authority referred to in Clause 4 of this Article. The application dossiers consist of:
a) The application form for a license to organize photography exhibition in Vietnam, using form No. 01 stated in the Annex herein;
b) The list of photographic works expressed in Vietnamese (including ordinal numbers and names of photographic works, and names of photographers, materials, sizes, quantity);
c) Photographic works shown in the photography exhibition, enclosed with photographic notes. Such photographic works must be printed in paper with the smallest paper size of 13 x 18 cm or recorded in CDs;
d) If a photography exhibition is organized at a location which is not an exhibition hall, a written consent made by the owner of the location for exhibition is required;
dd) With regard to a photographic work which contains a nude or semi-nude image of an identified person, a written agreement made between the photographer and that person on photographic contents, time and scope of announcement of that photographic work is required.
4. Licensing authorities
a) Ministry of Culture, Sports and Tourism shall grant licenses to photography exhibitions representing for one or several countries, those with nation-wide scale or organized by ministries, boards or regulatory bodies affiliated to the central government, those organized in 02 provinces or cities, or more, and those organized by international or foreign organizations representing their countries or with the cooperation of several countries;
b) Provincial people’s committees shall issue licenses to organize photography exhibitions other than those prescribed in point a of this Clause.
5. A competent state authority that receives the application for license to organize photography exhibition shall respond to the applicant with respect to the receipt of his/her application according to Form No. 06 stated in the Annex herein.
6. Period for issuance of a license
Within 07 working days from the receipt of valid application as referred to by laws, competent state authorities shall issue licenses to organize photography exhibitions in Vietnam, using form No. 02 stated in the Annex herein. If the application is rejected, reasons shall be specified in writing.
7. If contents, effect or location stated in the issued license is changed, the entity organizing the photography exhibition shall re-carry out procedures for a license.
Article 12. Transporting photographic works from Vietnam to photography exhibitions abroad
1. An entity in demand of transporting photographic works from Vietnam to a photography exhibition abroad must apply for a license from a competent state authority.
2. Regulations on transport of photographic works from Vietnam to photography exhibitions abroad
a) Photographic works entering into a photography exhibition in a foreign country must have legitimate origin and be under legal ownership or use right;
b) The entity that transports photographic works from Vietnam to a photography exhibition abroad must perform responsibilities mentioned in Article 5 of this Decree.
3. The entity in demand of transporting photographic works from Vietnam to a photography exhibition abroad shall, by hand or by post, submit 01 set of application dossiers for license to a competent state authority referred to in Clause 4 of this Article. The application dossiers consist of:
a) The application form for license to transport photographic works from Vietnam to a photography exhibition abroad, using form No. 03 stated in the Annex herein;
b) The list of photographic works expressed in Vietnamese (including ordinal numbers and names of photographic works, and names of photographers, materials, sizes, quantity);
c) Photographic works entering into the photography exhibition abroad, enclosed with photographic notes. Such photographic works must be printed in paper with the smallest paper size of 13 x 18 cm or recorded in CDs;d) The letter of invitation, notice, photo books (if any), written agreement or contract entered into with foreign partner which has been translated into Vietnamese;
dd) With regard to a photographic work which contains a nude or semi-nude image of an identified person, a written agreement made between the photographer and that person on photographic contents, time and scope of announcement of that photographic work shall be enclosed to the application.
4. Licensing authorities
a) Ministry of Culture, Sports and Tourism shall grant license to transport photographic works from Vietnam to photography exhibitions abroad under the guise of representing Vietnam;
b) Provincial people’s committees shall issue license to transport photographic works from Vietnam to photography exhibitions abroad to the cases other than those stated in point a of this Clause.
5. A state authority competent to receive the application for license shall respond to the applicant with respect to the receipt of his/her application according to Form No. 06 stated in the Annex herein.
6. Period for a license granted
Within 07 working days from the receipt of valid application as referred to by laws, competent state authorities shall issue licenses to transport photographic works from Vietnam to photography exhibitions abroad, using form No. 04 stated in the Annex herein. If the application is rejected, reasons shall be specified in writing.
7. If contents, time or location stated in the issued license is changed, the entity that transports photographic works from Vietnam to the photography exhibition abroad shall re-carry out licensing procedures.
Article 13. Revocation/ re-issuance of licenses to organize photography exhibitions
1. Licensing authorities have the right to revoke the issued licenses to organize photography exhibitions.
2. Cases where a license is revoked:
Entities organizing photography exhibitions fail to perform their responsibilities prescribed in Article 5 of this Decree.
3. Procedures for revocation of a license:
a) A licensing authority shall make a decision on the revocation of the license to organize photography exhibition, using form No. 05 stated in the Annex herein;
b) The license holder must return the issued license to the competent state authority upon decision on the license revocation and immediately terminate photography exhibition activities for which the license is revoked;
c) The entity that has a license to organize photography exhibition revoked may not apply for another license within 03 months from the date on which the license is revoked and may be handled in accordance with the law regulations subject to the nature and severity of the violations.
4. After 03 months from the date on which the license is revoked, the entity in demand of organizing a photography exhibition shall comply with regulations in Articles 11 and 12 of this Decree.
Article 14. Photographic councils
1. Appraisal council is established to assist state authorities in appraising photographic works in the course of issuance of license to organize photography exhibition. If finding any of acts in Article 5 of this Decree is committed, the competent state authority shall establish an appraisal council to provide advice before issuing or rejecting to issue a license to organize photography exhibition.
2. Arts Council and Council of Examiners or Board of Examiners are established to assist the Organizational Board in selecting qualified photographic works to show in photography exhibitions or granting prizes to photographic works in photography exhibitions, contests or festivals, or photography composition campaigns.
3. Authorities competent to establish photographic councils
a) State authorities competent to issue license as referred to in Clause 4 Article 11 and Clause 4 Article 12 of this Decree;
b) Entities that organize photography exhibitions/ contests/ festivals/ photography composition campaigns.
4. Organization and operation of photographic councils
a) The number of members of a photographic council must be an odd number, including at least 03 persons who are reputable in photographic activities and management.
At least two-thirds of members of an Arts Council or a Council of Examiners or a Board of Examiners must be professionals in photography.
b) Photographic councils work on the principle of democracy, make decisions under the majority rule and ensure the objectiveness and impartiality.
c) Members of a photographic council are responsible for providing advice on the appraisal of quality, contents and artistic value of photographic works; bear liabilities before the competent authority that establishes that photographic council for their own opinions and may get remuneration and other benefits in kind from the council-establishing authority in accordance with prevailing laws.
Article 15. Use of photographic works
1. Photographic works are used in accordance with regulations of the law on intellectual property and regulations in Article 5 of this Decree.
2. Selling a photographic work, or using it for advertising purpose, or changing its material, or combining it with another art form must be made under contract which is signed by and between the user of that photographic work and the photographer or the copyright owner of that photographic work.
3. The execution/ adjustment/ termination/ cancellation of contracts for use of photographic works as referred to in Clause 2 of this Article must comply with regulations of the civil code.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực