Chương 2 Nghị định 72/2006/NĐ-CP: Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
Số hiệu: | 72/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/07/2006 | Ngày hiệu lực: | 14/08/2006 |
Ngày công báo: | 30/07/2006 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/03/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.
2. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là thương nhân được pháp luật nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động không dưới 05 năm, kể từ khi thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp.
3. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy đăng kỷ kinh doanh của thương nhân nước ngoài.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm,
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Bản sao Điều lệ hoạt động của thương nhân đối với thương nhân nước ngoài là các tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu Chi nhánh;
c) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và các hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
3. Các giấy tờ quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c, d khoản 2 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự cửa Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
1. Thương nhân nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 , khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
2. Thương nhân nước ngoài chỉ kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, địch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
4. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gây phương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.
5. Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Thương nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp Giấy phép quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Đối với việc thành lập Văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thương mại hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện dặt trụ sở.
3. Đối với việc thành lập Chi nhánh, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở.
4. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản để thương nhân nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
5. Các thời hạn nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này không bao gồm thời gian thương nhân nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Ngay sau khi hết thời hạn quy định nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này mà không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 của Nghị định này phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân nước ngoài về lý do không cấp giấy phép.
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Tên, địa chỉ trụ sở của thương nhân nước ngoài;
c) Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
d) Số, ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, cơ quan cấp Giấy phép;
đ) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và thông báo cho Sở Thương mại về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đã đăng ký.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo cho Bộ Thương mại và Sở Thương mại nơi Chi nhánh đặt trụ sở về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đã đăng ký.
1. Việc thành lập bộ máy quản lý và cử nhân sự lãnh đạo của Văn phòng đại diện, Chi nhánh do thương nhân nước ngoài quyết định.
2. Số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải phù hợp với pháp luật về lao động và cam kết quốc tế của Việt Nam tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Trong những trường hợp sau đây, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của thương nhân nước ngoài trong phạm vi nước nơi thương nhân thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh tại Việt Nam;
đ) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sưng Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được sửa đổi, bổ sung cho các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị đình này.
1. Trong những trường hợp sau đây, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
b) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của thương nhân nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
c) Thay đổi hoạt động của thương nhân nước ngoài.
2. Trong trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị mất, bị rách hoặc bị tiêu huỷ, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh với cơ quan có thẩm quyền ngay sau khi phát sinh sự kiện.
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Xác nhận của cơ quan đã cấp Giấy phép về việc xoá đăng ký Văn phòng đại diện tại địa phương cũ;
c) Bản sao có công chứng Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp (nếu có).
1. Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Nghị định này, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục chấm đứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Sở Thương mại nơi đang đặt trụ sở và đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Sở Thương mại nơi dự kiến đặt trụ sở mới.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương khác, Sở Thương mại nơi thương nhân nước ngoài đang đặt trụ sở Văn phòng đại diện có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về việc xoá đăng ký thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp tại địa phương mình.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 12, Sở Thương mại nơi thương nhân nước ngoài dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện mới có trách nhiệm cấp lại Giấy phép với thời hạn không quá thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của thương nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12, cơ quan đã cấp Giấy phép có trách nhiệm cấp lại Giấy phép với thời hạn không qua thời hạn còn lại của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp và thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
1. Thương nhân nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Thương nhân nước ngoài đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Không có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
d) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp.
3. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hết hạn, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục gia hạn.
4. Thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh thực hiện như thời hạn cấp mới Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
5. Ngay sau khi hết thời hạn quy định nêu tại Điều này mà cơ quan có thẩm quyền không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì phải thông báo bằng văn bản cho thương nhân về lý do không gia hạn Giấy phép.
6. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định này về việc gia hạn hoặc không gia hạn Giấy phép.
7. Thời hạn gia hạn thực hiện như thời hạn Giấy phép của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Thương nhân nước ngoài phải nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại quy định cụ thể mức và việc quản lý lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
ISSUANCE, RE-ISSUANCE, MODIFICATION, SUPPLEMENT AND RENEWAL OF LICENCE FOR ESTABLISHMENT OF REPRESENTATIVE OFFICES, BRANCHES.
Article 4: Conditions on issuance of Licence for establishment of representative offices, branches
1. Foreign businesses are to be granted Licence for establishment of representative offices, branches in Vietnam if they meet the following conditions:
a. Being recognized as legal business by countries or territories (jointly known as countries) of business registration;
b. Having operated for no less than 01 year since legal establishment or valid business registration in the countries of origin;
2. Foreign businesses are to be granted Licence for establishment of branches in Vietnam if they meet the following conditions:
a. Being recognized as legal businesses by countries or territories (jointly known as countries) of business registration;
b. Having operated for no less than 05 years since legal establishment or valid business registration in the countries of origin;
3. Licence for establishment of representative offices, branches expire in five years but no more than expirition date of business registration or equal documents of foreign businesses in case foreign legislation establishes such a date.
Article 5: Application dossier for Licence for establishment of representative offices, branches
1. Application dossier for Licence for establishment of representative office includes:
a. Application for establishment of representative office in accordance with forms issued by the Ministry of Trade. The Application must be signed by legal representative of the foreign business;
b. Copy of the business entity’s Registration Certificate or other alternative documents certified by competent agencies of the country where the business is established. If the Business Registration Certificate or alternative documents have expiry date for business entity’s operation, the remaining time must be at least one year;
c. Audited financial reports or other alternative documents proving real existence and operation of the foreign business in the latest fiscal year;
d. Copy of Corporate Charter, applied to those which are economic organizations.
2. Application dossier for Licence for establishment of branch includes:
a. Application for establishment of branch in accordance with forms issued by the Ministry of Trade. The Application must be signed by legal representative of the foreign business;
b. Copy Corporate Charter of the branch, specifying scope of authorization of the branch’s head;
c. Copy of the Business Registration Certificate or other alternative documnets certified by competent agencies of the country where the business was established. If the Business Registration Certificate or alternative documents have an expiry date , the remaining time must be at least three years;
d. Audited financial reports or other alternative papers proving real existence and operation of the foreign business in the latest fiscal year;
3. Documents as mentioned in sub-Articles 1b, 1c, and Sub-Aritle 2b, 2c and 2d must be translated into Vietnamese, certified by the overseas diplomatic representative office in Vietnam and legalized in accordance withVietnamese laws.
Article 6: Rejection to grante Licence for establishment of representative offices, branches:
The agencies in charge of granting Licenses for establishment of representative offices, branches shall not grant the Licence for to foreign businesses in the following cases:
1. Foreign business does not meet conditions as specified in sub-Articles 1 and 2, and Article 4 of the Decree.
2. Foreign business trades in goods and services that are included in the List of prohibited goods and services under Vietnamese laws.
3. Foreign business applying for Licence for establishment of representative offices, branches within two years since revocation of Licence for establishment of representative office, branch in Vietnam in accordance sub-Article 2, Article 28 of the Decree.
4. There are evidences that establishment of the representative offices, branches is harmful to people’ health, national defense, security, social order, historic traditions, culture and ethics and other customs of Vietnam or brings damages to natural resources and the environment.
5. The application dossier is invalid and not supplemented with required documents to complete the dossier as required by the relevant License granting agency.
6. Other cases in accordance with the laws.
Article 7: Time lines for license granting process.
1. Foreign business presents application dossier for establishment of representative office, branch to the agency in charge of licencing as specified in Article 3 of the Decree.
2. For representative office, within 15 days since presentation of valid application dossier, local Department of Trade completes the appraisal process and grants Licence, along with sending a copy of the Licence to the Ministry of Trade, People’s Committee of province or City under Center (jointly known as provincial People’s Committee), taxation agencies, statistics authorities and Police dapartment at Provincial level, where the representative office is located.
3. For representative branch, within 15 days since presentation of valid application dossier, the Ministry of Trade finishes the appraisal process and grants Licence, along with sending a copy of the Licence to People’s Committees of province or city under Center (jointly known as provincial People’s Committee), taxation authorities, statistics authorities and Police dapartment at Provincial level, where the representative office is located.
4. If application dossier is not completed, within 03 office days the license granting agency shall inform the applicant in writing about the necessary supplements.
5. Time lines as specified in sub-Articles 2 and 3 above do not include time for foreign businesses to modify and supplement to application dossier for the Licence.
6. If a Licence for establishment of representative office, branch is not granted after the deadline as specified in sub-Articles 2 and 3 above, the competent agency shall inform the applicants about the reasons for not doing so.
Article 8: Report on operation of representative office, branch
1. Within 45 days since license granting date, representative office and branch shall have the following contents posted on 03 consecutive issues of newspapers or webistes, legally published in Vietnam:
a. Name, address of representative office, branch;
b. Name, address of foreign business;
c. Name of person leading representative office, branch;
d. Number, date of issuance, expiry date and issuance agency of Licence of establishment of representative office, branch;
e. Operation fields of representative office, branch.
2. Within the period of time as specified in Article 1 above, representative office shall officially come into operation at registered place and report to provincial Department of Trade on opening of the office/branch .
3. Within the period of time as specified in Article 1 above, branch shall officially come into operation at registered place and report that to the Ministry of Trade and provincial Department of Trade.
Article 9: Establishment of management board of representative office, branch
1. Establishment of management board and leader apparatus of representative office, branch is decided by foreign business.
2. Quantity of staff employed at representative office, branch shall be according to Vietnamese labour legislation and international agreements that Vietnam is a member to.
Article 10: Modifications, supplements to Licence for establishment of representative office, branch
1. In the following cases, foreign business shall proceed for modifications, supplements to Licence for establishment of representative office, branch at competent agency within 10 days, since the date of change):
a. Head of representative office, branch is changed;
b. Address of foreign business is changed within country of its establishment or business registration;
c. Address of representative office, branch is changed within a province or city under Centre ;
d. Address of representative office, branch in Vietnam is changed;
đ. Name or operation fields of representative office, branch in Vietnam is changed.
2. Application dossier for modifications and supplements to Licence for establishment of representative office, branch includes:
a. Application for modifications, supplements to Licence for establishment of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade, signed by authorized person of foreign business;
b. Original Licence for establishment of representative office, branch.
3. Within 10 days since receipt of valid application dossier, licencing agency shall modify, supplement the Licence and sent a copy of the changed Licence to agencies said in Articles 2 and 3, Article 7.
Article 11: Re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch
1. In the following cases, foreign business shall have to apply for re-issuance of Licence for establishment of its representative office, branch to competent agency within 15 days since the day of change:
a. Address of representative office is changed from one province/city under direct central management to another;
b. Name or place of establishment of foreign business is changed from one country to another;
c. Operation fields of foreign business is are changed.
2. If Licence for establishment of representative office, branch is lost, damaged or destroyed, foreign business shall proceed for re-issuance at competent agency right after the event occurred.
Article 12: Application dossier for re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch
1. Application dossier for re-issuance of Licence for establishment of representative office in the case said in sub-Article 1.a, Article 11 includes:
a. Application for re-issuance of Licence for establishment of representative office pursuant to form issued by the Ministry of Trade and signed by authorized representative of foreign business;
b. Issuance agency’s certification on deletion of registration of representative office at the previous locality;
c. Certified true copy of Licence for establishment of representative office.
2. Application dossier for re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch in the case said in sub-Article 1.b, Article 11 includes:
a. Application for re-issuance of Licence for establishment of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade and signed by authorized representative of foreign business;
b. Copy of Business Registration Certificate or alternative papers of foreign business, which is certified by competent agency at the business’s place of establishment or business registration. These papers must be translated into Vietnamese, certified by Vietnamese diplomatic representative office agency overseas and consularly legalized in compliance with Vietnam’s relevant laws.
c. Original Licence for establishment of representative office, branch.
3. Application dossier for establishment of representative office, branch in the case said in Article 2, Article 11 includes:
a. Application for re-issuance of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade, signed by authorized representative of foreign business;
b. Original Licence for establishment of representative office, branch or its copy (if any).
Article 13: Formalities for re-issuance of Licence for establishment of representative offices, branches
1. If address of representative office is changed as said in sub-Article 1a, Article 11, foreign business shall follow formalities to end operation of representative office at the current address and apply for re-issuance Licence for establishment of representative office to provincial Department of Trade of the new location.
Within 05 office days since receipt of proposal for change of address to another province/city under direct central management, provincial Department of Trade of current location shall certify in written on deletion of registration of representative office at the locality.
Within 05 office days since receipt of foreign business’s valid application dossier as said in Article 1, Article 12, provincial Department of Trade of the new location shall re-issue Licence with validity period not exceeding the remaining validity time of previous Licence of representative office and report this to agencies as said in Article 2, Article 7.
2. Within 10 days since receipt of valid dossier from foreign business pursuant to Articles 2 and 3, Article 12, licencing agency shall re-issue Licence with validity period not exceeding the remaining validity time of previous Licence for establishment of representative office, branch and report that to agencies as said in Articles 2 and 3, Article 7.
Article 14: Renewal of Licence for establishment of representative office, branch
1. Foreign business get renewal for Licence for establishment of representative office, branch if meeting the following conditions:
a. Wanting to further operate in Vietnam in the form of representative office, branch;
b. Foreign business is operating in accordance with the law of country of establishment or business registration.
c. Having no records of violations of Vietnam’s laws on operation of representative office, branch.
2. Application dossier for renewal of Licence for establishment of representative office, branch includes:
a. Application for renewal of Licence for establishment of representative office, branch pursuant to form issued by the Ministry of Trade and signed by authorized representative of foreign business;
b. Audited financial report or alternative papers to prove real existence and operation of foreign business in latest fiscal year. Papers said in this sub-Article must be translated into Vietnamese, certified by Vietnamese diplomatic representative agencies overseas and consularly legalized in accordance with Vietnam’s laws.
c. Report on operation of representative office, branch until the point of time of applying for renewal for Licence for establishment of representative office, branch.
d. Original Licence for establishment of representative office, branch.
3. At least 30 days before expiry of Licence for establishment of representative office, branch, foreign business has apply for renewal.
4. Time for competent agency to renew Licence for establishment of representative office, branch is as time for issuance of Licence for establishment of representative office, branch pursuant to Article 7.
5. If competent agency does not renew Licence for establishment of representative office, branch before the deadline as specified in Article 7, it shall inform in written to foreign business reason for no renewal.
6. Competent agency in charge of issuing Licence for establishment of representative office, branch shall report to agencies as said in Articles 2 and 3, Article 7 on whether Licence is renewed or not.
7. Renewal duration is as validity duration of Licence for establishment of representative office, branch as said in Article 3, Article 4.
Article 15: Fees for issuance, re-issuance, modification, supplement and renewal of Licence for establishment of representative office, branch
1. Foreign enterprises are to pay fees for issuance, re-issuance, modification, supplement and renewal of Licence for establishment of representative office, branch.
2. The Ministry of Finance presides over and coordinates with the Ministry of Trade to set up levels of and manage fees for issuance, re-issuance, modification, supplement and renewal of Licence for establishment of representative office, branch.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực