Chương III Nghị định 71/2014/NĐ-CP: Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Số hiệu: | 71/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/07/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2014 |
Ngày công báo: | 05/08/2014 | Số công báo: | Từ số 735 đến số 736 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới xử lý vi phạm về Cạnh tranh
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 71/2014/NĐ-CP hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, theo đó:
Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm kiểm soát hạn chế cạnh tranh xác định theo tỷ lệ % doanh thu mua vào hoặc doanh số bán ra của hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hành vi vi phạm.
Trường hợp không xác định được thì tính theo tỷ lệ % tổng doanh thu của DN trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
Mức tiền phạt về vi phạm đối với hành vi về cạnh tranh không lành mạnh hoặc các hành vi vi phạm khác, phạt tối đa là 100.000.000đ đối với cá nhân và 200.000.000 đối với tổ chức.
Ngoài ra, Nghị định còn quy đinh mức tiền phạt cụ thể với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định với hành vi đó, có thể tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhưng không được vượt quá mức tối đa hoặc tối thiểu của khung hình phạt.
Văn bản này có hiệu lực từ ngày 15/9/2014, thay thế Nghị định 120/2005/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác, thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II của Nghị định này đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hành vi do cá nhân thực hiện, đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hành vi do tổ chức thực hiện;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc cải chính công khai,
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn hành chính khi chưa chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh cho Hội đồng cạnh tranh xử lý.
Đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có các thẩm quyền sau đây:
3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
4. Áp dụng các biện pháp quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại Điểm a và b Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Việc xử lý hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh phải tuân theo trình tự, thủ tục trong tố tụng cạnh tranh được quy định tại Chương V của Luật Cạnh tranh và các quy định tại Chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh.
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này, người có thẩm quyền phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản về hành vi vi phạm.
2. Nội dung của biên bản bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
b) Họ, tên, chức vụ của người lập biên bản;
c) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm;
d) Ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
đ) Mô tả hành vi vi phạm;
e) Các biện pháp ngăn chặn hành chính (nếu có);
g) Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có);
h) Lời khai của cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;
i) Họ, tên, địa chỉ, lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có).
3. Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và cá nhân vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu cá nhân vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử lý.
1. Thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác; trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn này là 30 ngày.
2. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
3. Quá thời hạn nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 37 và Khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.
Người có thẩm quyền xử lý nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử lý vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nội dung của quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
d) Hành vi vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
đ) Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
e) Thời hạn, nơi thi hành quyết định và chữ ký của người ra quyết định;
g) Quyền khiếu nại đối với quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử lý nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
3. Quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử lý phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử lý đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử lý thì được coi là quyết định đã được giao.
1. Doanh nghiệp bị xử lý vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và của cơ quan quản lý cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
3. Hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân bị xử lý không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
1. Hết thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Nghị đinh này, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Toà án theo quy định tại Mục 7 Chương V của Luật Cạnh tranh, bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
2. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tước các giấy phép, chứng chỉ hành nghề do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Các cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
ENTITLEMENT TO AND PROCEDURES FOR HANDLING OF VIOLATIONS AGAINST LAW ON COMPETITION
Section 1: ENTITLEMENT TO HANDLING OF VIOLATION AGAINST LAW ON COMPETITION
Article 40. Entitlement of regulatory authorities of competition
1. Regarding the violations against the regulations on unhealthy competition and other violation against the law on competition, the heads of the regulatory authorities of competition shall:
a) give warnings;
b) impose fines of up to VND 100 million in case of individuals committing the violations prescribed in Section 4 and Section 5 Chapter II of this Decree and of up to VND 200 million in case of organizations.
c) confiscate the exhibits and means to commit the violations against the law on competition and the profits from the violations;
dd) force the wrongdoers to file public rectifications,
2. The Heads of the regulatory authorities of competition can apply, change or cancel the administrative preventive measures when the dossiers on the competitions cases have not handed over to the Competition Council.
Article 41. Entitlement of Competition Council and Council in charge of competitions cases
Regarding violations against the regulations on the control of the anti-competitive practices, the Competition Council and Council of competitions cases shall:
1. Give warnings.
2. Impose fines.
3. Confiscate exhibits and means to commit the violations.
4. Impose the penalties prescribed in Points c, d, dd, e, g, h, i and k Clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Request the competent authorities to revoke the Certificates of Enterprise registration or suspend the practice certificates and licenses.
6. Request the competent authorities to impose the penalties prescribed in Point a and Point b Clause 3 of this Decree.
Section 2: PROCEDURES FOR HANDLING OF VIOLATIONS AGAINST LAW ON COMPETITION
Article 42. Procedures for handling of violations against law on competition
The procedures for handling of violations against the law on competition include:
1. Procedures for handling of violations against the regulations on the control of the anti-competitive practices and unhealthy competition;
2. Procedures for handling of other violations against the regulations of the law on competition.
Article 43. Procedures for handling of violations against regulations on control of anti-competitive practices and unhealthy competition
The handling of the violations against the regulations on the control of anti-competitive practices and unhealthy competition must follow the procedures for competition proceedings prescribed in Chapter V of the law on Competition and regulations in Chapter III of the Decree No. 116/2005/ND-CP detailing the implementation of some articles of the Law on Competition.
Article 44. Filing records of other violations against regulations of law on competition
1. The competent persons must immediately suspend the violation and file a record of such violation on detecting any violation against law on competition prescribed un Section 3 Chapter II of this Decree.
2. The record must present:
a) Date and location of the record;
b) Full name and title of the person making the report;
c) Full name, address and occupation of the entity committing violation;
d) Date and location of the violation;
dd) Description of the violation;
e) Administrative preventive measures (if any);
g) Conditions of impounded exhibits and means (if any);
h) Statement of the individual committing the violation or the representative of the organization committing the violation;
i) Names, addresses and statements of the witnesses, individuals or representatives of the organizations suffering the damage (if any).
3. There are at least 2 records of the violation which must be signed by the person making the record and the individual or the representative of the organization committing the violation; and the witnesses and individuals or representatives of the organizations suffering the damage (if any). If a record includes several pages, the abovementioned persons must sign on each page of the record. If the individual or the representative of the organization committing the violation, the witnesses and individuals or representatives of the organizations suffering the damage refuse to sign the record, the person making the record must write the reasons in the record.
4. The wrongdoer shall be given one record. In case of the violation outside the competence of the person making the report must send the report to the competent persons for consideration
Article 45. Deadline for issuance of Decisions on imposition of penalties for other violations against law on competition
1. Any Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition shall be issued within 10 days from the day on which the Record on the violations against the law on competition is filed; or 30 days in case of complex facts.
2. The competent persons must send a written request for extension to their head if it is necessary to verify or collect the evidences, such extension must not exceed 30 days.
3. After the deadline prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article, if the competent persons in charge of imposing penalties have not issued the Decision on imposition of penalties, the remedial measures prescribed in Clause 3 Article 37 and Clause 3 Article 38 of this Decree shall apply.
If the Decision on imposition of penalties has not issued before such deadline, the competent persons in charge shall be penalized under the regulations of the law.
Article 46. Decisions on imposition of penalties for other violations against law on competition
1. A Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition includes:
a) Date of the Decision;
b) Full name and title of the person making the Decision;
c) Full name, address and occupation of the wrongdoer;
d) The violations; facts related to the handling of the violations; provisions of the legislative documents that are applied;
dd) Administrative penalties, additional penalties (if any), remedial measures (if any);
e) Deadline, place of implementation of the Decision and the sign of the person making the Decision;
g) Rights to complain about the Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition under the regulations of the law.
2. The wrongdoer must be written in the Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition. The wrongdoer shall be compelled to implement such Decision in case of non-compliance.
3. The Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition shall take effect as of the signing date unless the Decision prescribes another effective date.
4. The competent persons in charge of issuing the Decision must send the Decision to the penalized entity, the authority in charge of collecting the fines and other relevant authorities (if any) within 03 working days from the issuance of the Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition.
The Decision on imposition of penalties for violations against the law on competition shall be sent directly or via registered mail and announced to the penalized entity.
If the Decision is sent directly but the wrongdoer intentionally refuses to receive it, the competent persons shall make a record on such refusal which is confirmed by the local authority. In this case, it is supposed that the Decision is sent.
If the Decision is sent via registered mail and after 10 days from the third return of the mail due to the intentional refusal of the wrongdoer, it shall be supposed that the Decision is sent when the Decision is announced at the penalized individual’s place of residence or penalized organization’s premises or there are grounds for presuming that the wrongdoer refuse to receive the Decision.
Section 3: PROCEDURES FOR IMPLEMENTATION OF DECISIONS ON HANDLING OF COMPETITIONS CASES AND VIOLATIONS AGAINST LAW ON COMPETITION
Article 47. Implementation of Decision on imposition of penalties for competitions cases and other violations against law on competition
1. Any enterprise liable to the penalties must implement the Decision on imposition of penalties for competitions cases issued by the Council of competitions cases and regulatory authorities of competition within 30 days from the effective date of the Decision on imposition of penalties for competitions cases.
2. Any organization or individual liable to the penalties for other violations against the law on competition prescribed in Section 5 Chapter II of this Decree must implement the Decision on imposition of penalties for other violation against the law on competition within 10 days from the receipt of such Decision.
3. In case of non-compliance within the period prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article, the organization or individual shall be compelled to implement such Decision under the regulations in Article 49 and Article 50 of this Decree.
Article 48. Place to pay fines
Any entity liable to the fine due to the Decision on imposition of penalties for competitions cases and Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition must pay the fine at the State Treasury written in the on handling of competitions cases and Decision on imposition of penalties for other violations against the law on competition.
Article 49. Enforcement of implementation of Decision on imposition of penalties for competitions cases
1. If any entity liable to the penalties does not implement the Decision or bring the case to Court in accordance with the regulations in Section 7 Chapter V of the Law on Competition after the period prescribed in Clause 1 Article 47 of this Decree, the enforcer in charge of the Decision on imposition of penalties for competitions cases can make a written request that the competent authorities (prescribed in Clause 2 and Clause 3 this Article) implement such Decision within their scope of functions, tasks, powers.
2. The competent authorities shall revoke the Certificate of Enterprise registration or suspend the practice certificate and license that such competent authority issue to any enterprise committing violations against the law on competition at the request of the Council of competitions cases written in the Decision on imposition of penalties for competitions cases.
3. Other competent authorities shall restructure the enterprises abusing firms' dominant market positions, separate the merged or acquired enterprises or resell the contributed capital at the request of the Council of competitions cases written in the Decision on imposition of penalties for competitions cases.
4. Civil execution authorities of provinces where the wrongdoers establish their premises, live or place their property shall implement the provisions of the Decision related to the property of the Decision on imposition of penalties for competitions cases at the request of the authorities in charge of implementation of such Decision.
Article 50. Enforcement of Decision on imposition of penalties for other violations against law on competition
In case of non-compliance with the Decision on other violations against the law on competition within the period prescribed in Clause 2 Article 47 of this Decree, the entities liable to the penalties shall be compelled to implement such Decision under the regulations of the law
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực