Chương II Nghị định 71/2014/NĐ-CP: Hành vi vi phạm, hình thức và mức độ xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
Số hiệu: | 71/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/07/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2014 |
Ngày công báo: | 05/08/2014 | Số công báo: | Từ số 735 đến số 736 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới xử lý vi phạm về Cạnh tranh
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 71/2014/NĐ-CP hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, theo đó:
Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm kiểm soát hạn chế cạnh tranh xác định theo tỷ lệ % doanh thu mua vào hoặc doanh số bán ra của hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hành vi vi phạm.
Trường hợp không xác định được thì tính theo tỷ lệ % tổng doanh thu của DN trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
Mức tiền phạt về vi phạm đối với hành vi về cạnh tranh không lành mạnh hoặc các hành vi vi phạm khác, phạt tối đa là 100.000.000đ đối với cá nhân và 200.000.000 đối với tổ chức.
Ngoài ra, Nghị định còn quy đinh mức tiền phạt cụ thể với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định với hành vi đó, có thể tăng nặng hoặc giảm nhẹ nhưng không được vượt quá mức tối đa hoặc tối thiểu của khung hình phạt.
Văn bản này có hiệu lực từ ngày 15/9/2014, thay thế Nghị định 120/2005/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây;
a) Thỏa thuận áp dụng thống nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách hàng;
b) Thỏa thuận tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ thể;
c) Thỏa thuận áp dụng công thức tính giá chung;
d) Thỏa thuận duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan;
đ) Thỏa thuận không chiết khấu giá hoặc áp dụng mức chiết khấu giá thống nhất;
e) Thỏa thuận dành hạn mức tín dụng cho khách hàng, trừ trường hợp thỏa thuận dành hạn mức tín dụng cho khách hàng trong hoạt động cho vay hợp vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
g) Thỏa thuận không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thỏa thuận;
h) Thỏa thuận sử dụng mức giá thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán bắt đầu.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về số lượng hoặc địa điểm mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận mỗi bên tham gia thỏa thuận chỉ được mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận cắt, giảm số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan so với trước đó;
b) Thỏa thuận ấn định số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận thống nhất mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng;
b) Thỏa thuận không đưa thêm vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở rộng phát triển khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác một trong các điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ: Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hóa khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý; hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về hình thức, số lượng hàng hóa được cung cấp;
b) Thỏa thuận ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thỏa thuận phải mua hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
c) Thỏa thuận cùng mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận không thể tham gia thị trường liên quan;
d) Thỏa thuận cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, nhà bán lẻ đang giao dịch với mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp này;
đ) Thỏa thuận cùng mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận và cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận và cùng mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị trường liên quan.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành vi trong đấu thầu sau đây:
a) Thỏa thuận về việc một hoặc nhiều bên tham gia thỏa thuận rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên trong thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận về việc một hoặc nhiều bên tham gia thỏa thuận gây khó khăn cho các bên không tham gia thỏa thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên liệu, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác;
c) Thỏa thuận về việc các bên tham gia thỏa thuận thống nhất đưa ra những mức giá không có tính cạnh tranh hoặc đặt mức giá cạnh tranh nhưng kèm theo những điều kiện mà bên mời thầu không thể chấp nhận để xác định trước một hoặc nhiều bên sẽ thắng thầu;
d) Thỏa thuận về việc các bên tham gia thỏa thuận xác định trước số lần mỗi bên được thắng thầu trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan;
c) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý gây thiệt hại cho khách hàng;
b) Ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng,
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cắt, giảm lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan so với lượng hàng hóa, dịch vụ cung ứng trước đó trong điều kiện không có biến động lớn về quan hệ cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa; không có sự cố lớn về kỹ thuật hoặc không có tình trạng khẩn cấp;
b) Ấn định lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường;
c) Găm hàng lại không bán để gây mất ổn định thị trường;
d) Chỉ cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong một hoặc một số khu vực địa lý nhất định;
đ) Chỉ mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung nhất định trừ trường hợp các nguồn cung khác không đáp ứng được những điều kiện hợp lý và phù hợp với tập quán thương mại thông thường do bên mua đặt ra;
e) Mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng;
g) Đe dọa hoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ phải dừng hoặc hủy bỏ việc nghiên cứu đó.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;
b) Buộc sử dụng hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua nhưng không sử dụng;
c) Buộc loại bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
c) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi phân biệt đối xử với các doanh nghiệp về điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng trong những giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính chất hàng hóa, dịch vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp vào vị trí cạnh tranh có lợi hơn so với doanh nghiệp khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ: Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hóa khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý; hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về hình thức, số lượng hàng hóa được cung cấp.
b) Ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thỏa thuận phải mua hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới;
b) Đe dọa hoặc cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hàng bán lẻ không chấp nhận phân phối những mặt hàng của đối thủ cạnh tranh mới;
c) Bán hàng hóa với mức giá đủ để đối thủ cạnh tranh mới không thể gia nhập thị trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng sau đây:
a) Các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 19, Khoản 1 Điều 20 và Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào;
d) Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào một hoặc một số lý do không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp đồng và không phải chịu biện pháp chế tài nào.
2. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp lạm dụng vị trí độc quyền có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan;
c) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
d) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
đ) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng;
e) Buộc khôi phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà không có lý do chính đáng.
1. Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập đến 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp nhận sáp nhập có thể bị buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập.
1. Phạt tiền doanh nghiệp được hình thành sau hợp nhất đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp hợp nhất có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất;
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại và doanh nghiệp bị mua lại đối với hành vi mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp mua lại còn có thể bị buộc phải bán lại phần tài sản mà doanh nghiệp đã mua.
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của mỗi bên liên doanh tương ứng đối với hành vi liên doanh bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp liên doanh có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
b) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trung hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa và các yếu tố khác theo quy định của Chính phủ để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại Khoản 2 Điều này đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ liên quan là các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của pháp luật;
b) Hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.
2. Ngoài việc bị phạt theo Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh;
b) Hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
b) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác làm cho doanh nghiệp bị gây rối không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh một cách bình thường;
b) Hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo sau đây:
a) So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;
b) Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung: Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hóa, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công; cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành; các thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục Hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;
b) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
c) Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;
d) Tặng hàng hóa cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hóa cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng hóa của mình.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp quy mô tổ chức khuyến mại thuộc phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh tranh;
b) Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần đối với một doanh nghiệp;
b) Thực hiện hành vi vi phạm đối với nhiều doanh nghiệp cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này trong trường hợp hạn chế bất hợp lý để chèn ép doanh nghiệp thành viên phải rút khỏi hiệp hội.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động bán hàng đa cấp mà không đảm bảo các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp bổ sung, thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có thay đổi, bổ sung liên quan đến hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất hoặc bị rách, nát;
d) Cung cấp thông tin gian dối trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
đ) Không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp quá 12 tháng liên tục;
e) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi thẻ thành viên bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ công bố công khai tại trụ sở và cung cấp cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp các thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật;
k) Không thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng Quy tắc hoạt động, Chương trình trả thưởng của doanh nghiệp;
l) Không khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp;
m) Không quản lý người tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống thẻ thành viên theo quy định của pháp luật;
n) Không thông báo hoặc thông báo không đúng, không đầy đủ cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng;
o) Ký hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp không bằng hình thức văn bản hoặc không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với hàng hóa chưa đăng ký với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ được pháp luật quy định khi tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp hoặc tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau thời gian tạm ngừng;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Hoạt động bán hàng đa cấp ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp không có trụ sở chính khi chưa có xác nhận của Sở Công Thương tỉnh, thành phố đó về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thông báo đến Sở Công Thương nơi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ mua lại hàng hóa của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
g) Trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tổng giá trị hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác trong một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ pháp luật quy định khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
i) Rút khoản tiền ký quỹ khi chưa có văn bản đồng ý của Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trừ trường hợp doanh nghiệp rút khoản tiền đã ký quỹ vào ngân hàng thương mại để thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
k) Không thực hiện thay đổi văn bản xác nhận ký quỹ hoặc thực hiện thủ tục thay đổi văn bản xác nhận ký quỹ nhưng không thông báo đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có sự thay đổi liên quan tới các nội dung cơ bản của văn bản xác nhận ký quỹ;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc hoặc đóng một khoản tiền nhất định dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
c) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải trả thêm một khoản tiền dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp của mình;
đ) Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào;
e) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;
g) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
h) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với một số lượng nhất định người tham gia bán hàng đa cấp để được quyền hưởng hoa hồng, tiền thưởng hoặc các lợi ích kinh tế khác;
i) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo liên quan tới các nội dung trong chương trình đào tạo cơ bản phải trả tiền hoặc phí dưới bất kỳ hình thức nào, trừ chi phí hợp lý để mua tài liệu đào tạo;
k) Ép buộc người tham gia bán hàng đa cấp phải tham gia các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không thuộc chương trình đào tạo cơ bản của doanh nghiệp;
l) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội dung không thuộc nội dung cơ bản của chương trình đào tạo phải trả tiền hoặc phí cao hơn mức chi phí hợp lý để thực hiện hoạt động đó;
m) Thu phí đối với việc cấp, đổi thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức nào;
n) Không cam kết cho người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
o) Cản trở người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
p) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, về tính chất, công dụng của hàng hóa, về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp;
q) Duy trì nhiều hơn một vị trí kinh doanh đa cấp, hợp đồng bán hàng đa cấp mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
r) Kinh doanh theo mô hình kim tự tháp;
s) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp;
t) Yêu cầu, xúi giục người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại Khoản 3 Điều này đối với các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
5. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đối với hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này và hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này trừ trường hợp kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
c) Buộc cải chính công khai.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu mà mình biết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu gian dối hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu;
d) Cưỡng ép người khác cung cấp thông tin, tài liệu gian dối;
đ) Che giấu, tiêu hủy các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp thông tin, tài liệu yêu cầu cung cấp là đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh tranh.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc phải cung cấp lại các thông tin, tài liệu đầy đủ.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cố ý hoặc vô ý tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc bí mật điều tra;
b) Gây rối tại phiên điều trần.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp thông tin, tài liệu bị tiết lộ là đặc biệt quan trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh tranh.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 10 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi tập trung kinh tế thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
VIOLATIONS AND PENALTIES FOR VIOLATIONS AGAINST LAW ON COMPETITION
Section 1: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ANTI-COMPETITIVE AGREEMENTS
1. Each party to the agreement whose combined market share in the relevant markets is at least 30 % shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Agreement on a fixed price for some or all goods
b) Agreement to reduce or raise the price at a specific rate;
c) Agreement on a uniform formula to calculate the price;
d) Agreement on the maintenance of a fixed rate of the price for relevant goods;
dd) Agreement on uniform trade-in allowances;
e) Agreement on credit limit offered to customers, except for agreement on credit limit offered to customers regarding syndicated loans under the regulations of the law on credit institutions;
d) Agreement not to reduce the price if other parties to the Agreement are not notified.
h) Agreement on a uniform price at the time the negotiation starts.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some additional penalties and remedial measures such as:
a) Confiscation of the profit from the violation;
b) Removal of illegal clauses from the agreement.
Article 9. Exclusive dealing and market division
1. Each party to the agreement whose combined market share in the relevant markets is at least 30 % shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Agreement on quantity or location of business or customer allocation;
b) Agreement on which each party is obliged to only purchase from one or some contracted suppliers
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, each enterprise committing any violation may be liable to additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree.
Article 10. Limiting production and sales
1. Each party to the agreement whose combined market share in the relevant markets is at least 30 % shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Agreement to reduce the output or sales of goods and services in the relevant markets in comparison with the previous period;
b) Agreement to fix the output and sales of goods and services to create the scarcity in the market.
2. In addition to the fine prescribed in the regulations in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree.
Article 11. Agreement to limit technology and investment
1. Each party to the agreement whose combined market share in the relevant markets is at least 30 % shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Agreement to buy inventions, useful remedies and industrial designs to destruct or to leave them idle;
b) Agreement to limit the capital used for extending the production, improving the goods and service quality or other development.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some remedial measures prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree.
Article 12. Agreement to impose conditions for signing contracts for trade in goods and services on enterprises or constrain other enterprises to accept duties not directly irrelevant to objects of contracts
1. Each party to the Agreement whose combined market share in the relevant markets is at least 30% shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Agreement to impose one of the following preconditions on other enterprises before signing the contracts for trade in goods and services: limiting the production and distribution of other goods; purchasing and providing other services not directly related to the commitment of the agents under the regulations of the law on agent; limiting the place to resell the goods except for the goods on the List of goods traded subjects to conditions, restricted goods under the regulations of the law; limiting the resale of the goods purchased by the customers except for the good on the List of goods traded subjects to conditions, restricted goods under the regulations of the law; limiting the form and quantity of supplied goods;
b) Agreement to constrain any other enterprise to buy the goods and services from the appointed suppliers or persons or perform some duties irrelevant to the contracts when doing business with any party to the Agreement.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree.
Article 13. Agreement to prevent other enterprises from getting into market or developing business
1. Each party to the Agreement shall be fined up to 10% of their turnover of the financial year before the year in which one of these violations is committed:
a) Agreement not to do business with the enterprises which are not the parties to the Agreement;
a) Agreement to entice their customers not to purchase the goods and services provided by the enterprises which are not parties to the Agreement;
c) Agreement on sale prices for goods and services that prevent the enterprises which are not parties to the Agreement from getting into the relevant markets;
d) Agreement to entice their distributors and retailers to discriminate against the enterprise which are not parties to the Agreement when trading with them in order to make difficulties for the consumption of such enterprises;
dd) Agreement on sale prices for goods and services that prevents the enterprises which are not parties to the Agreement from extending their business.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree.
Article 14. Agreement to eliminate enterprises which are not parties to Agreement from market
1. Each party to the Agreement shall be fined up to 10% of their turnover of the financial year before the year in which one of these violations is committed:
a) Agreement not to do business with the enterprises which are not parties to the Agreement and to entice their customers not to trade goods with and use the services provided by the enterprises which are not parties to the Agreement.
b) Agreement not to do business with the enterprises which are not parties to the Agreement and to set a sale prices for goods and services so that the enterprises which are not parties to the Agreement must withdraw from the relevant markets.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree.
1. Each party to the Agreement shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Agreement that one or more than one party to the Agreement shall withdraw from the bidding or withdraw their submitted bid-envelopes so that another party can win the contract;
b) Agreement that one or more than one party to the Agreement shall make difficulties for the nonparties by refusing to supply materials and sign the subcontracts or other difficulties
c) Agreement that the parties to the Agreement shall submit cover bids containing uncompetitive prices or the cover bids containing conditions that will be unacceptable to the agency calling for the bids so that another party can win the contract;
d) Agreement on the times each party to the Agreement wins the contract in a determined period.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 8 of this Decree.
Section 2: VIOLATION AGAINST REGULATIONS ON ABUSE OF FIRMS' DOMINANT MARKET POSITIONS
1. Any enterprise or each enterprise of any enterprise group having a monopoly, selling goods and providing services at a price below the fair value shall be fined up to 10% of the turnover of the financial year in which such violation is committed.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise breach the regulations on abuse of firms’ dominant market position might face these following additional penalties and remedial measures as follows:
a) The profit from the violation must be confiscated;
b) The illegal clauses from the relevant agreement;
c) The monopolist must be restructured.
Article 17. Imposing unreasonable sale prices for goods and services or minimum resale prices
1. Any enterprise or each enterprise of any enterprise group having a monopoly shall be fined up to 10% of the turnover of the financial year before the year in which one of these violations is committed:
a) Imposing the sale prices for goods and services, which causes damage to the customers;
b) Imposing the minimum resale price, which causes damage to the customers.
2. In addition to the fine prescribe in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation against the regulations on the abuse of firms’ dominant market positions may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree.
Article 18. Limiting production, distribution of goods and services, market and development of technology
1. Any enterprise or each enterprise of any enterprise group having a monopoly to 10% of the turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Reduction in the quantity of goods and services provided in the relevant markets in comparison with the previous quantity of goods and services provided when there is no large fluctuation in the supply and demand relationship; financial crisis, natural disaster, hostilities; major technical problem or emergency;
b) Imposing the quantity of supplied goods and services to create the scarcity in the market;
c) Hoarding of goods in order to create market instability;
d) Supply of goods and services to one or some certain geography areas;
dd) Purchase of goods and services from one of some determined suppliers unless other suppliers cannot meet the requirements that are reasonable and suitable for the commercial practices requested by the buyers.
e) Purchase of inventions, useful remedies and industrial designs to destruct or leave them idle;
g) Coercing the researchers to stop or cancel their researches which are in progress.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation against the regulations on the abuse of firms’ dominant market positions may be liable to some additional penalties and remedial measures as follows:
a) The additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree;
b) The unused inventions, useful remedies and industrial designs must be used or resold;
c) The obstacles preventing enterprises from getting into the market or developing their business must be removed;
c) The conditions for the development of technology that have been restricted by the enterprise must be restored;
Article 19. Composition on different trade conditions in business to create inequality in competition
1. Any enterprise or each enterprise in any enterprise group having a monopoly shall be fined up to 10% of their turnover of the financial year before the year in which it discriminates against other enterprises on the ground of conditions for sale, purchase, prices, payment deadlines, quantity of traded goods and services similar in value or nature of goods and services to advantage some enterprises in competition.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise abuse the firms' dominant market positions may be liable to some additional penalties or remedial measures prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree.
Article 20. Imposing on conditions for other enterprises signing contract for trade in goods, services or forcing other enterprises to accept duties which are not related in a direct way to subject matter of contract
1. Any enterprise or each enterprise of any enterprise group having a monopoly shall be fined up to 10% of their turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Imposing the following preconditions on other enterprises before singing the contracts for trade in goods and services: limiting the production and distribution of other goods; purchasing and providing other services not directly related to the commitment of the agents under the regulations of the law on agent; limiting the place to resell the goods except for the goods on the List of goods traded subjects to conditions, restricted goods under the regulations of the law; limiting the resale of the goods purchased by the customers except for the good on the List of goods traded subjects to conditions, restricted goods under the regulations of the law; limiting the form and quantity of supplied goods.
b) Constraining any other enterprise to buy the goods and services from the appointed suppliers or persons or perform some duties irrelevant to the contracts when doing business with any party to the Agreement.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation against the regulations on abuse of firm's dominant market positions may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree.
Article 21. Preventing new competitors from getting into market
1. Any enterprise or each enterprise of any enterprise group shall be fined up to 10% of their turnover of the financial year before the year in which one of these following violations is committed:
a) Requiring their customers not to do business with the new competitors;
b) Coercing the distributors and retailers not to distribute the goods of the new competitors;
c) Selling goods at the prices that prevent the new competitors from getting into the market, which is other than the cases prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise committing any violation against the regulations on abuse of firm's dominant market position may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 2 Article 16 this Article.
Article 22. Abuse of firms’ dominant market positions
1. Any monopolist shall be fined up to 10% of the turnover of the financial year before the year in which one of these violations is committed:
a) The violations prescribed in Clause 1 Article 16, Clause 1 Article 17, Clause 1 Article 18, Clause 1 Article 19, Clause 1 Article 20 and Clause 1 Article 21 of this Decree;
b) Imposing disadvantages on the customers;
c) Unilaterally changing or canceling the signed contracts without sending prior notification to customers and carrying any penalty;
d) Unilaterally changing or canceling the signed contracts according to one or some reasons not directly related to necessary conditions to continue fully executing the contracts without any penalty.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any enterprise abusing the firm's dominant market positions may be liable to some following additional penalties and remedial measures:
a) The profit from the violations must be confiscated;
b) The illegal clauses shall be removed from the relevant agreements;
c) The conditions for the development of technology that are prevented by the enterprise must be restored;
d) The disadvantages imposed on the customers must be removed;
dd) The contract clauses that are changed without legitimate reasons must be restored;
e) The contracts that are canceled without legitimate reasons must be restored.
Section 3: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ECONOMIC CONCENTRATION
Article 23. Prohibited merger among enterprises
1. An acquirer enterprise shall be fined up to 10% of the turnover of the acquirer enterprise and acquiree enterprise of the financial year before the year in which such prohibited merger goes through in accordance with the Article 18 of the Law on Competition.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, any acquirer enterprise may be separated.
Article 24. Prohibited consolidation of enterprises
1. A consolidated enterprise shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year before the year in which such prohibited consolidation takes place as prescribed in Article 18 of the Law on Competition.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, the consolidating enterprise may be liable to some following additional penalties and remedial measures:
a) The Certificate of Enterprise registration issued to the consolidated enterprise shall be revoked;
b) The consolidated enterprise must be separated.
Article 25. Prohibited acquisition of enterprises
1. The acquirer shall be fined up to 10% of its turnover of the financial year in which the acquirer purchase part of or whole property of other enterprises as prescribed in Article 18 of the Law on Competition.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, the acquirer may be liable to resell the property that it purchases.
Article 26. Prohibited Joint-venture among enterprises
1. Each party to the joint venture shall be fined up to 10% of the financial year before the year in which such prohibited joint venture take places as prescribed in Article 18 of the Law on Competition.
2. In addition to the fine prescribed in Clause 1 this Article, the Certificates of Enterprise registration of the parties to the joint venture may be revoked.
Article 27. No notification of economic concentration
Any enterprise participating in the economic concentration without giving notification shall be fined up to 10% of the turnover of the financial year before such violation is committed as prescribed in Article 20 of the Law on Competition.
Section 4: VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON UNHEALTHY COMPETITION
Article 28. Unhealthy competition related to Industrial property
1. A fine of from VND 10 million to VND 40 million shall be imposed when:
a) The representative or agent of a brand owner illegally uses their trademark which is protected in a country that is a State party to the International Agreement prohibiting the representative or agent of such brand owner from using their trademark. Vietnam is also a State party to such International Agreement.
b) Any entity hijacks the domain name or uses a domain name identical or similar to the trademark or trade name of the other or the geographical indications that he is ineligible for in order to hijack, misuse the domain name or cause damage to the prestige of the corresponding trademark, trade name and geographical indication.
2. A fine of from VND 50 million to VND 100 million shall be imposed on any entity
a) Using directions confusable with the trade names, business slogans, business logos, packaging, geographical indications, trademarks and other factors under the regulations of the Government in order to mislead the perception of the customers of the goods and services for the purpose of competition;
b) Trading goods and services with confusable directions prescribed in Point a, this Clause.
3. A fine twice as many as the fine prescribed in Clause 2 this Article shall be imposed on any violation prescribed in Clause 2 this Article if:
a) Relevant goods and services are essential goods and services under the regulations of the law;
b) The violation is committed in more than one province.
4. In addition to the fines prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 this Article, any enterprise committing violations might face the following additional penalties and remedial measures:
a) The exhibits and means to commit the violations and the profit from the violations shall be confiscated.
b) Public rectification must be filed.
Article 29. Trade secret infringement
1. A fine of from VND 10 million to VND 30 million shall be imposed on one of these violations:
a) Collecting the information of the trade secrets by violating the security measures if the legal owners of such trade secrets;
b) Revealing or using the information of the trade secrets without the permission of the owners of such trade secrets;
c) Violating the security contracts or deceiving the persons in charge of security to collect and reveal the information of the trade secrets;
d) Collecting the information of the trade secrets of any person when (s)he follow the procedures under the regulations of the law related to business, the procedures for the circulation of products or by violate the security measures of the competent authorities or using such information for business purposes or to request the licenses related to business or circulation of products.
2. In addition to the fines prescribed in Clause 1 this Article, the exhibits, means to commit the violations and profit from the violations of the enterprise committing violations may be confiscated.
Article 30. Coercion in business
1. Any enterprise that coerces the customers and business partners of other enterprises not to do business with such enterprises shall be fined from VND 50,000,000 to VND 100,000,000.
2. Any enterprise committing any violation prescribed in Clause 1 this Article shall be fined from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 when it:
a) Coerces the biggest customers or business partners of the competitors;
b) Commits a violation in more than one province.
3. In addition to the fine prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article, the exhibits and means to commit the violation and the profit from the violation of the enterprise committing any violation shall be confiscated.
Article 31. Vilification of other enterprises
1. Any enterprise vilifies other enterprises by indirectly giving incorrect information which badly affects the reputation, financial conditions and business activities of other enterprises shall be fined from VND 10,000,000 to VND 15,000,000.
2. Any enterprise shall be fined from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 when:
a) It vilifies other enterprises by directly giving incorrect information which badly affects the reputation, financial conditions and business activities of other enterprises;
b) It vilifies other enterprises by indirectly giving incorrect information which badly affects the reputation, financial conditions and business activities of other enterprises in case such violation is committed in more than one province.
3. The violation prescribed in Point a Clause 2 this Article shall be fined from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 if it is committed in more than one province.
4. In addition to the fines prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 this Article, the enterprise may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 4 Article 28 of this Decree.
Article 32. Disruption to other business activities of other enterprises
1. Any enterprise disrupting the legal business activities of other enterprises shall be fined from VND 50,000,000 to 100,000,000.
2. Any enterprise committing the violation prescribed in Clause 1 this Article shall be fined from 100,000,000 to VND 150,000,000 if:
a) The enterprises that are disrupted can not continue their operation normally.
b) Such violation is committed in more than one province.
3. In addition to the fines prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article, the enterprise committing such violation may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 4 Article 28 of this Decree.
Article 33. Unhealthy competition advertising
1. Any enterprise shall be fined from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 if it
a) Directly compares their goods and services with the goods and services of the same type of other enterprises;
b) Copies another advertisement to confuse the customers.
2. Any advertisement giving incorrect information or confusing the customers with: prices, quantity, uses, designs, package, production and expiry date, sources of goods, producers, processors, processing places; use methods, serving methods, warranty periods; incorrect or confusable information shall be fined from VND 80,000,000 to VND 140,000,000.
3. In addition to the fines prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article, the enterprise committing such violation may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 4 Article 28 of this Decree.
Article 34. Unhealthy competition promotion
1. Any enterprise shall be fined from VND 60,000,000 to 80,000,000 if it:
a) commits fraud during sales promotion;
b) does sales promotions that are fraudulent confuse the customers with the goods and services;
c) discriminates the customers in different sales promotion locations during a sales promotion;
d) offers trial goods to the customers but requires the customers to exchange the goods of the same type produced by other enterprises that they are using for its goods.
2. The enterprise committing any violation prescribed in Clause 1 this Article shall be fined from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 in case such sales promotion is done in more than one province.
3. In addition to the fines prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article, any enterprise does any unhealthy competition promotion may be liable to some additional penalties and remedial measures prescribed in Clause 4 Article 28 of this Decree.
Article 35. Discrimination of Association
1. One of these violations shall be fined from VND 10,000,000 to VND 30,000,000:
a) Preventing other eligible enterprises from participating in or withdrawing from the Association due to discrimination, which is a competition disadvantage to the enterprises;
b) Unreasonably limiting the business activities or other activities related to the business purposes of the parties to the Association.
2. A fine of from VND 30,000,000 to 50,000,000 shall be imposed when:
a) An enterprise suffers the discrimination many times;
b) More than one enterprise suffers from the discrimination at the same time.
3. A fine of from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on any violation prescribed in Clause 2 this Article in case the parties are limited unreasonably to withdraw from the Association.
Article 36. Violations against regulations on multi-level marketing
1. A fine of from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on any enterprise when it:
a) does the multi-level marketing without ensuring the conditions for multi-level marketing under the regulations of the law;
b) does not apply for adjustments to the Certificate of multi-level marketing in case if changes related to the application for the issuance of the Certificate of multi-level marketing.
c) does not apply for the re-issuance of the Certificate of multi-level marketing in case such Certificate is damaged;
d) provides false information in the application for the issuance of the Certificate of multi-level marketing;
dd) does not continuously do the multi-level marketing for 12 months from the issuance of the Certificate of multi-level marketing or continuously suspends its multi-level marketing activities for more than 12 months;
e) signs contracts for multi-level marketing with individuals ineligible for multi-level marketing under the regulations of the law;
g) fails to fulfill the obligations related to the training given to the multi-level salespeople under the regulations of the law;
h) fails to fulfill the obligations related to the issuance, re-issuance or revocation of multi-level marketing membership cards under the regulations of the law;
i) fails to discharge the obligations to publicly announce and provide the persons intending to take part in the multi-level marketing pyramid with the information under the regulations of the law;
k) does not regularly supervise the multi-level salespeople to ensure that the multi-level salespeople adhere to the Rules on operation and Commission scheme of the enterprise;
l) does not deduct the personal income tax of the multi-level salespeople to pay to the State budget before paying the multi-level salespeople for the commissions, bonuses or other financial benefits;
m) does not administer the multi-level salespeople through the membership card system under the regulations of the law;
n) notifies the multi-level salespeople of incorrect and insufficient information about the goods that shall not be repurchased by the enterprise before they purchase such goods;
o) signs contracts with the multi-level salespeople which are not recorded in writing or contain insufficient basic contents under the regulations of the law.
2. One of these violations shall be fined from VND 40,000,000 to VND 60,000,000:
a) Failing to comply with the regulations on the multi-level marketing goods or trading in goods through the multi-level marketing which is not prescribed in the Certificate of multi-level marketing under the regulations of the law;
b) Failing to fulfill the obligations under the regulations of the law when the multi-level marketing is suspended or the multi-level marketing continues after the suspension;
c) Failing to fulfill the obligation to send notifications to the competent authorities when stopping doing multi-level marketing;
d) Doing multi-level marketing in provinces where there are no head offices of the enterprises when the provincial Departments of Industry and Trade of such provinces have not confirm the receipt of the dossiers on the operation;
dd) Failing to fulfill the obligation to notify the provincial Departments of Industry and Trade of the places where the conferences, workshops and training take place under the regulations of the law;
e) Failing to fulfill the obligations to repurchase the goods of the multi-level salespeople under the regulations of the law;
g) Paying the multi-level salespeople the totally annual commission, bonus and other financial benefits which exceed the 40% of the multi-level marketing turnover of such year of the multi-level marketing companies;
h) Failing to fulfill the obligations under the regulations of the law when any contract for multi-level marketing is ended;
i) Withdrawing the deposit before the Authorities in charge of issuing the Certificate of multi-level marketing gives written approvals unless the enterprises withdraw the deposit paid to the commercial banks to apply for the multi-level marketing without the issuance of the Certificates of multi-level marketing;
k) Not changing the records on deposit or changing the records on deposit without notifying the authorities in charge of issuing the Certificates of multi-level marketing in case of changes related to the contents of the records on deposit;
l) Failing to fulfill the obligation to send periodic reports to the competent authorities under the regulations of the law.
3. Any multi-level marketing company shall be fined from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 if it:
d) does multi-level marketing without applying for the multi-level marketing to the competent authorities;
b) requests the persons wishing to be salespeople to pay the deposit or particular amounts in any shape or form to joint the scheme;
c) requests the persons wishing to be salespeople to buy a quantity of goods in any shape or form to joint the pyramid;
d) requests the multi-level marketing salespeople to pay additional amounts in any shape or form to maintain, develop or extend their schemes;
dd) unreasonably limits the right to develop the pyramid of the multi-level marketing salespeople in any shape or form;
e) pays the salespeople the commissions, bonuses and other financial benefits for enticing other people to join the multi-level marketing;
g) unreasonably refuses to pay the salespeople the commissions, bonuses and other financial benefits that they are eligible for;
h) requests the salespeople to recruit a particular number of salespeople or extend the contracts for multi-level marketing to be eligible for the commissions, bonuses and other financial benefits.
i) requests the participants in the conferences, workshops or training related to the contents in the basic training program to pay the fees in any shape or form, except for the fees for the training material;
k) coerces the salespeople to attend the conferences, workshops or training in the contents irrelevant to the basic training program of the company;
l) requests the participants in the conferences, workshops or training in the contents irrelevant to the basic training program to pay the fees higher than the reasonable costs to hold such events;
m) collects the fees for the issuance of and adjustment to the membership cards of the salespeople in any shape or form;
n) does not make commitments to receive the goods that the salespeople return and repay the amounts that the salespeople pay the company under the regulations of the law;
o) prevents the salespeople from returning the goods under the regulations of the law;
p) provides inaccurate or confusable information about the benefits from the participation in the pyramid, natures, uses of the goods and operation of the multi-level marketing company to entice other people to join the multi-level marketing;
q) provides more than one position, contracts, participant ID numbers, etc. for the same salesperson;
r) runs pyramid scheme;
s) sells, buys or transfers the multi-level marketing salespeople system to other companies except for the repurchase, consolidation or merger among enterprises;
t) requests or incites the salespeople to commit violations under the regulations of the law.
4. The fine for any violation prescribed in Clause 3 this Article that is committed in more than one province shall be as twice as the fine prescribed in Clause 3 this Article.
5. In addition to the fines prescribed in Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 this Article, any enterprise committing any violation may be liable to some additional penalties and remedial measures as follows:
a) Revocation of Certificate of multi-level marketing regarding the violations prescribed in Points d and dd this Article and violations prescribed in Clause 3 this Article other than doing the multi-level marketing without applying for the multi-level marketing to the competent authorities;
b) Confiscation of exhibits and means to commit the violations and the profit from the violations;
c) Public rectification.
Section 5: OTHER VIOLATIONS AGAINST LAW ON COMPETITION
Article 37. Violations against regulations on provision of information and documents
1. Warnings or fines of from VND 2 million to VND 5 million shall be given to one of these following violations:
a) Provide insufficient information and documents at the request of the competent authorities;
b) Provide information and documents late at the request of the competent authorities;
c) Provide false or wrong information and documents;
d) Coerce others to provide false information and documents;
dd) Hide or destruct the information and documents related to the competitions cases.
2. Any violation prescribed in Clause 1 this Article can be fined from VND 5 million to VND 10 million in case the provided information and documents are especially important to deal with the competitions cases.
3. The wrongdoers shall be not only fined as prescribed in Clause 1 and Clause 2 but also requested to provide sufficient information and documents.
Article 38. Violations against other regulations related to investigation and handling of competitions cases
1. Warnings or fines of from VND 2 million to VND 5 million shall be given to one of these following violations:
a) Reveal confidential investigation information and documents
b) Cause disruption at the hearings
2. Any violation prescribed in Clause 1 this Article can be fined from VND 5 million to VND 10 million in case the revealed information and documents are especially important to deal with the competitions cases.
3. The wrongdoers shall be fined as prescribed in Clause 1 and Clause 2 this Article and their exhibits and means to commit the violations shall be confiscated.
Article 39. Anti-competitive agreements and economic concentration before Decision on exemption issued by competent authorities
1. Each party to the anti-competitive Agreement subject to the exemption in accordance with the regulations in Article 10 of the Law on competition before the Minister of Industry and Trade issues the Decision on exemption shall be fined from VND 100,000,000 to VND 200,000,000.
2. Any enterprise engaged in economic concentration subject to the exemption in accordance with the regulations in Article 19 of the Law on Competition before the Prime Minister or the Minister of Industry and Trade issues the Decision on exemption shall be fined from VND 100,000,000 to VND 200,000,000.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực