Chương I Nghị định 70/2016/NĐ-CP về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải: Những quy định chung
Số hiệu: | 70/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 15/07/2016 | Số công báo: | Từ số 555 đến số 556 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 70/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải như thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; khảo sát phục vụ Thông báo hàng hải; điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải, thông tin điện tử hàng hải…
1. Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải theo Nghị định số 70/2016
2. Điều kiện cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải theo Nghị định 70/NĐ-CP
3. Điều kiện cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải
4. Điều kiện cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, bao gồm:
a) Thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
b) Thông báo hàng hải;
c) Khảo sát phục vụ Thông báo hàng hải;
d) Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải;
đ) Khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải;
e) Thông tin điện tử hàng hải;
g) Hoa tiêu hàng hải;
h) Thanh thải chướng ngại vật;
i) Nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.
2. Các dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải khác không quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc (sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả hoa tiêu đến cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi và ngược lại mà tàu biển khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam. Một vùng hoa tiêu bắt buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.
2. Tuyến dẫn tàu là tuyến hành trình của tàu thuyền do hoa tiêu dẫn từ vùng đón trả hoa tiêu vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển của một cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi thuộc vùng hoa tiêu bắt buộc.
3. Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải là dịch vụ thiết lập, quản lý vận hành và khai thác mạng viễn thông hàng hải; thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải, các dịch vụ thông tin, điện tử khác để duy trì thông tin cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai, công tác an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường hàng hải.
4. Thông báo hàng hải là văn bản cung cấp thông tin, chỉ dẫn cho người đi biển và tổ chức, cá nhân liên quan nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
5. Pháo hiệu hàng hải là pháo hiệu sử dụng trong công tác an toàn hàng hải, tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, bao gồm: Các loại pháo hiệu, đuốc cầm tay và tín hiệu khói nổi thỏa mãn các quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải tại Việt Nam chỉ được hoạt động khi bảo đảm tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải được cung cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thực tế hoạt động hàng hải tại khu vực.
1. This Decree provides for conditions for provision of maritime safety services, consisting of:
a) Installation, operation and maintenance of aids to navigation, navigational channels and sea lanes;
b) Notices to mariners;
c) Survey activities in service of Notices to mariners;
d) Regulation of maritime safety assurance;
dd) Survey, preparation and issuance of nautical charts of seaport waters, navigational channels and sea lanes; formation and issuance of maritime safety publications and documents;
e) Electronic maritime information;
g) Maritime pilotage service;
h) Removal of obstructions to navigation;
i) Import of marine flares.
2. Other maritime safety services which are not prescribed in Clause 1 of this Article shall be governed by prevailing laws.
This Decree applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals that get involved in maritime safety services in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. Area where maritime pilotage is compulsory (hereinafter referred to as compulsory pilotage area) refers to a restricted area within a seaport waters area or an offshore oilfield, stretching from the area where a pilot boards or leaves a vessel to a wharf, harbor, anchoring area, transshipment area, storm shelter, shipbuilding and repairing plant or offshore petroleum depot and vice versa, where vessels must be steered by pilots in accordance with the Vietnam Maritime Code. A compulsory pilotage area includes one or several vessel navigation routes.
2. Vessel navigation route refers to the itinerary route of a vessel steered by a pilot from a pilot-receiving area to a wharf, harbor, anchoring area, transshipment area, storm shelter or shipbuilding and repairing plant of a seaport or an offshore oil depot within a compulsory pilotage area.
3. Electronic maritime information services include the construction, management and operation of maritime telecommunications network, and the provision of coastal information service and other communication and electronics services for the purpose of maintaining information regarding search and rescue activities, prevention of disasters, maritime safety and security, and protection of maritime environment.
4. Notice to mariners is a document providing information and instructions to seafarers and relevant entities for the purposes of ensuring the maritime safety and security, and preventing environmental pollution.
5. Marine flares are used in maritime safety, search and rescue activities, including handheld flares/torches and buoyant smoke signals which satisfy law regulations and relevant international treaties to which Vietnam is a signatory.
Article 4. Rules for provision of maritime safety services
1. Maritime safety service providers in Vietnam are allowed to carry out their operations only when they ensure the compliance with regulations in this Decree and other relevant law regulations.
2. Maritime safety services must be provided in conformity with law regulations, international treaties to which Vietnam is a signatory and actual condition of maritime operations in relevant regions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực