Chương V Nghị định 61/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cảnh sát biển Việt Nam: Phối hợp
Số hiệu: | 61/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/07/2019 | Ngày hiệu lực: | 28/08/2019 |
Ngày công báo: | 16/07/2019 | Số công báo: | Từ số 557 đến số 558 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam
Ngày 10/7/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
Nghị định quy định các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam gồm: Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra cho nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Cảnh sát viên và Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm: Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát biển Việt Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với khu vực địa bàn vùng biển, hải đảo công tác… như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 28/8/2019. Một số chế độ ưu đãi đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tại Quyết định 25/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được bãi bỏ, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định này hướng dẫn Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018;
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp hoạt động giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp đối với hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp hoạt động với Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Chỉ đạo Cảnh sát biển Việt Nam và các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tạo điều kiện cho Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo cho Cảnh sát biển Việt Nam các thông tin liên quan, cần thiết về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; các thông tin cần thiết để công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải đối với cơ sở cảng và các thông tin khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an.
3. Chủ trì điều tra, bắt giữ người vi phạm pháp luật trên biển và có liên quan đến vi phạm pháp luật trên biển đang lẩn trốn trên đất liền theo quy định của pháp luật.
4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong hoạt động ngoại giao có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; thông tin về quyền và nghĩa vụ của Việt Nam có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biên Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam giải quyết các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển Việt Nam.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong việc thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế.
4. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo kịp thời các thông tin về an ninh, an toàn hàng hải; những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu cho phép các loại tàu ra, vào các luồng và cảng biển, xây dựng mới hoặc phá dỡ các công trình trên biển và các chướng ngại vật khác trên vùng biển Việt Nam để đảm bảo an toàn hàng hải.
Thông báo về việc ban hành mới, đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc hủy bỏ các giấy tờ, tài liệu; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan tới hoạt động của các tàu thuyền trên biển.
Thông báo tên, ký hiệu, nhận dạng, hành trình, thời gian, phạm vi, khu vực hoạt động và việc cấp phép cho tàu thuyền của nước ngoài trước khi vào hoạt động tại cảng biển và các khu vực hàng hải của Việt Nam.
2. Phối hợp diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trên các vùng biển Việt Nam; tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.
3. Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật về hàng hải; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành để xác định hành vi vi phạm, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về hàng hải gây ra; hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện nơi neo đậu tàu vi phạm, nơi lên xuống hàng hóa vi phạm do Cảnh sát biển Việt Nam bắt giữ, xử lý trong vùng nước cảng biển.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về hàng hải.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
7. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về lĩnh vực thuế, hải quan; các loại mẫu hóa đơn, chứng từ và giấy tờ cần thiết khác khi vận chuyển hàng hóa trên các vùng biển Việt Nam.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Tài chính.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan; lập dự toán và bảo đảm ngân sách thực hiện các nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế, hải quan.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuế, hải quan cho tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
6. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Tổng hợp kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm của Cảnh sát biển Việt Nam theo các quy định của Luật Đầu tư công.
2. Theo dõi, kiểm tra hoạt động đầu tư, đề xuất hướng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đầu tư.
3. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biên Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về hoạt động thủy sản và liên quan trên biển; các loại mẫu giấy phép, giấy tờ và chứng chỉ chuyên môn có liên quan đến hoạt động thủy sản trên biển.
Thông báo tên, ký hiệu, sổ đăng ký, đặc điểm nhận dạng, tuyến hành trình, phạm vi khu vực hoạt động của các phương tiện, tàu thuyền nước ngoài; các phương tiện, tàu thuyền thuê của nước ngoài vào hoạt động thủy sản và liên quan tại các vùng biển Việt Nam trước khi phương tiện, tàu thuyền này vào vùng biển Việt Nam.
Thông báo tình hình các loại phương tiện, tàu thuyền hoạt động nghề cá có hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển Việt Nam; tình hình tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ; tình hình tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài đánh bắt trái phép thủy sản.
2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam; tìm kiếm, cứu nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền.
3. Bảo vệ an ninh, an toàn các hoạt động nghiên cứu và bảo tồn nguồn lợi thủy sản trên biển.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản để xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản trên biển.
6. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành thủy sản cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
7. Hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
9. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo tình hình sự cố môi trường biển; vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; các thông tin liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; cung cấp thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn trên biển.
Thông báo về việc ban hành mới, thay đổi các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các nội dung cần thiết khác có liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh các hoạt động điều tra cơ bản nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường trên biển.
3. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; giám sát, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của lực lượng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Hỗ trợ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xác định các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, khắc phục sự cố môi trường biển và hải đảo; hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho Cảnh sát biển Việt Nam việc nhận chìm chất nạo vét các cảng Cảnh sát biển.
6. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
7. Hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên, môi trường biển cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
9. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết về việc sử dụng tần số vô tuyến điện; tuyến cáp viễn thông trên biển và trạm cập bờ của tuyến cáp viễn thông trên các vùng biển Việt Nam.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh thông tin; an toàn hệ thống tuyển cáp viễn thông trên biển, trạm cập bờ của tuyến cáp viễn thông và các công trình thông tin và viễn thông trên biển; an toàn các giải tần số vô tuyến điện giữa các mạng thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
3. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh các hoạt động thông tin và truyền thông vi phạm pháp luật.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về sử dụng máy phát tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin và huyền thông.
6. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, hoạt động dầu khí và quản lý thị trường có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò, khai thác dầu khí; tuyến ống dầu khí, công trình dầu khí trên biển.
3. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Công Thương.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
5. Thực hiện các nội dung phối hợp khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp giữa hai bên.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục sự cố môi trường biển.
2. Bàn giao, tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quản lý địa bàn có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, nhà ở và công trình nơi đóng quân, trú đậu sửa chữa tàu thuyền, máy bay, kho tàng, bến bãi và các điều kiện khác cho Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ.
4. Công tác xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến công dân địa phương; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cá nhân ở địa phương; tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực