Chương III Nghị định 61/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cảnh sát biển Việt Nam: Trang phục của cảnh sát biển việt nam
Số hiệu: | 61/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/07/2019 | Ngày hiệu lực: | 28/08/2019 |
Ngày công báo: | 16/07/2019 | Số công báo: | Từ số 557 đến số 558 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam
Ngày 10/7/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
Nghị định quy định các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam gồm: Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra cho nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Cảnh sát viên và Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm: Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát biển Việt Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với khu vực địa bàn vùng biển, hải đảo công tác… như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo quy định của pháp luật.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 28/8/2019. Một số chế độ ưu đãi đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tại Quyết định 25/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được bãi bỏ, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định này hướng dẫn Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018;
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cảnh hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi màu vàng đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền màu xanh dương, phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng, vành ngoài cảnh hiệu màu vàng, hai bên cảnh hiệu có cành tùng màu vàng.
2. Cảnh hiệu có bốn loại đường kính khác nhau gồm: 41 mm, 36 mm, 33 mm, 28 mm được dập liền với cành tùng kép màu vàng; ở phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép có chữ CSB màu đỏ. Đối với cảnh hiệu có đường kính 33 mm, chữ CSB màu đỏ nằm trên nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng.
Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).
1. Cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng;
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa), cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có hai gạch ngang, cấp úy có một gạch ngang, số lượng sao:
Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 01 sao;
Trung úy, Trung tá, Trung tướng: 02 sao;
Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;
Đại úy, Đại tá: 04 sao.
2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp Cảnh sát biển Việt Nam
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng;
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa, số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:
Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;
Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: 01 vạch ngang;
Trung sĩ: 02 vạch ngang;
Thượng sĩ: 03 vạch ngang.
4. Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm;
d) Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa.
1. Nền, hình phù hiệu được mang trên ve cổ áo
a) Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, trên nền phù hiệu có hình phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam màu vàng; nền phù hiệu cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh;
b) Hình phù hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam màu vàng, hình khiên, có hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo, phía dưới có hình bông lúa màu vàng, phía trên có hình ngôi sao năm cánh màu vàng.
2. Cành tùng màu vàng mang hên ve cổ áo lễ phục và hai bên cảnh hiệu
a) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tướng;
b) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tá, cấp úy.
Biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam được đeo trên ngực, có hình cánh sóng, ở giữa có hình khiên, nền xanh nước biển viền vàng, có hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo màu vàng, hai bên hình cánh sóng màu xanh tím than.
Biển tên của Cảnh sát biển Việt Nam được đeo trên ngực, có hình chữ nhật, kích thước 2x8 cm, nền xanh đậm, viền vàng, góc phía trên bên phải có hình lá cờ đỏ sao vàng, chính giữa biển tên là họ và tên được in chìm màu trắng.
Lô gô Cảnh sát biển Việt Nam có hình khiên trên nền xanh đậm, ngoài viền đỏ, trong viền vàng; ở giữa có hình khiên nhỏ viền đỏ, hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo; phía dưới phù hiệu có hình bông lúa màu vàng; phía trên có hình ngôi sao năm cánh màu vàng, ngay dưới ngôi sao là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, kế liền phía dưới là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD; phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng.
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam mang trên ve cổ áo cảnh phục dã chiến có cấu tạo cơ bản gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, sao, gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên), vạch (đối với hạ sĩ quan); riêng cấp tướng không có gạch và binh sĩ không có vạch.
1. Cấp tướng: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh màu vàng. Số lượng sao:
Thiếu tướng: 01 sao;
Trung tướng: 02 sao.
2. Sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh, gạch dọc màu vàng, số lượng sao như trên cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định này; số lượng gạch: Cấp tá có hai gạch dọc, cấp úy có một gạch dọc.
3. Quân nhân chuyên nghiệp: Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân nhân chuyên nghiệp như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ
a) Hạ sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh màu vàng và một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm. số lượng sao:
Hạ sĩ: 01 sao;
Trung sĩ: 02 sao;
Thượng sĩ: 03 sao.
b) Binh sĩ: Nền hình phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu và sao năm cánh màu vàng, số lượng sao:
Binh nhì: 01 sao;
Binh nhất: 02 sao.
5. Học viên
a) Học viên là sĩ quan: Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của học viên là sĩ quan như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Học viên đào tạo sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, có một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 5 mm, không có sao;
c) Học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, có một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm, không có sao.
1. Cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:
a) Cảnh phục thường dùng;
b) Cảnh phục dã chiến;
c) Cảnh phục nghiệp vụ;
d) Cảnh phục công tác.
2. Lễ phục của Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:
a) Lễ phục mùa đông;
b) Lễ phục mùa hè;
c) Lễ phục của công nhân và viên chức quốc phòng;
d) Lễ phục của đội danh dự và tiêu binh.
1. Cảnh phục thường dùng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan, nữ hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng gồm cảnh phục thường dùng mùa đông và cảnh phục thường dùng mùa hè:
a) Cảnh phục thường dùng mùa đông bao gồm mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong, caravat, dây lưng, giầy, bít tất;
b) Cảnh phục thường dùng mùa hè bao gồm mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất.
2. Cảnh phục thường dùng của nam hạ sĩ quan - binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; nam học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một kiểu cảnh phục dùng chung cho mùa đông và mùa hè, bao gồm mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất.
3. Cảnh phục dã chiến của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan - binh sĩ bao gồm mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây lưng dã chiến.
4. Cảnh phục nghiệp vụ của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm nhiệm vụ nghi lễ, tuần tra song phương, đối ngoại, thông tin đường dây, công tác tàu, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và làm nhiệm vụ đặc thù gồm hai loại cảnh phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm mũ, quần áo, giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng.
5. Cảnh phục công tác các ngành, nghề chuyên môn trong Cảnh sát biển Việt Nam, khi thực hiện nhiệm vụ đặc thù, bao gồm mũ, quần, áo, giầy hoặc ghệt.
6. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được cấp mũ, áo chống rét; sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thêm áo khoác quân dụng; hạ sĩ quan - binh sĩ nam làm nhiệm vụ canh gác thêm áo khoác gác.
7. Kiểu mẫu, màu sắc các loại cảnh phục quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Mũ kêpi
a) Kiểu mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van; cúc chốt mũ của cấp tướng, dập nổi hình Quốc huy, của cấp tá, cấp úy dập nổi hình ngôi sao năm cánh màu vàng; ở giữa thành trán phía trước có tán ô dê để đeo cảnh hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa;
b) Màu sắc:
Đỉnh mũ màu xanh tím than;
Thành mũ màu xanh dương;
Lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai mũ màu đen;
Dây coóc đông, bông lúa màu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, thân trước có bốn túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, áo có lót thân và tay. Trên tay áo bên hái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác.
5. Dây lưng: cốt dây bằng da, màu đen; cấp tướng may ốp hai lớp da; cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng bằng kim loại màu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
6. Giầy da màu đen; cấp tướng kiểu giầy mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây.
7. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với quần.
1. Mũ mềm
a) Kiểu mẫu: Kiểu mũ vải liền vành xung quanh, lật hai bên tai và sau gáy, phía trước trán có tán ô dê để đeo cảnh hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình hai bông lúa;
b) Màu sắc: Xanh tím than. Dây coóc đông, bông lúa màu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có hai túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi dọc, cửa quần mở suốt, kéo khóa fecmơtuya;
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, có chít eo, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác.
5. Giầy da: Kiểu mũi vuông trơn, gót cao, nẹp ô dê luồn dây trang trí, màu đen.
6. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với quần.
1. Mũ kêpi, quần, dây lưng, giầy da, bít tất: Màu sắc, kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 20 Nghị định này.
2. Áo
Kiểu mẫu: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, thân trước có bốn túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Màu sắc: Xanh tím than.
1. Mũ mềm: Kiểu mẫu, màu sắc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Váy, áo
a) Kiểu mẫu:
Áo: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V, phía dưới thân trước có hai túi ốp nổi, có chiết vai và eo, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Váy: Kiểu ôm sát người, dài dưới gối, có lớp vài lót trong, phía dưới thân sau có xẻ;
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Ghệt da: Ghệt cao cổ có khóa kéo, cổ ghệt cao ngang bắp chân, mũi trơn, mặt đế có hoa văn chống trơn; màu đen.
4. Quần tất: Màu da chân.
1. Nam mặc com-lê, nữ mặc áo dài truyền thống phụ nữ Việt Nam, đi giầy da, bít tất.
2. Chi tiết về kiểu mẫu, màu sắc trang phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Lễ phục của đội danh dự và tiêu binh Cảnh sát biển Việt Nam ở cấp Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy, Đoàn Trinh sát gồm hai loại, sử dụng vào mùa đông và mùa hè.
2. Kiểu mẫu
a) Mũ kê pi: Có đỉnh hình ô van, cạnh lồng dây thép lò xo tròn, xung quanh đỉnh mũ có viền lé 1,5 mm. Phía trước trán và vành cầu có dựng bằng nhựa. Lưỡi trai mặt trên bọc vài giả da màu đen, có gắn riềm lưỡi trai. Riềm lưỡi trai dập nổi hình hai bông lúa liền nhau, ở giữa có thắt nơ. Phía trước, trên lưỡi trai có dây coóc đông sợi kim tuyến, hai đầu dây được gắn với mũ bằng cúc mũ. Cúc mũ có hình ngôi sao năm cánh. Ở giữa cầu mũ phía trước có ô dê để đeo cảnh hiệu đường kính 36 mm, liền cành tùng kép; hai bên thành trán có hai ô dê thoát khí. Dây quai mũ ở phía trong cầu mũ có điều chỉnh tăng giảm. Băng dệt bọc ngoài cầu mũ có các đường kẻ ngang;
Màu sắc: Đỉnh mũ màu xanh tím than; thành mũ lót màu xanh dương; lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai mũ màu đen; dây coóc đông, bông lúa màu vàng;
b) Áo
Áo ngoài: Kiểu áo khoác ngoài có lót; cổ áo có viền lé 3 mm màu xanh dương, ve chữ V. Cổ áo thùa khuyết đeo cành tùng. Thân trước có bốn túi ốp nổi, giữa túi có xúy, đáy túi vát góc, nắp túi có sòi nhọn cài cúc, cúc túi trên có đường kính 18 mm, cúc túi dưới có đường kính 22 mm, nép áo cài bốn cúc đường kính 22 mm. Thân sau có sống sau xẻ dưới. Hai bên sườn áo, giữa đường chắp sườn với chiết sườn có cá sườn để giữ dây lưng to. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Vai thân sau (bên trái người mặc) có dây nhôi để cài giữ dây chiến thắng. Tay dài hai mang có bác tay lật ra ngoài, phía trên bác tay có hai đường viền song song bên trong màu xanh dương, bên ngoài viền vàng, được may chếch lên phía sống sau. Tay áo bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Cúc áo được khâu liền thân áo. Thân trước (bên phải người mặc) thùa khuyết đeo biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại Điều 14 Nghị định này;
Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng;
Áo gi-lê mặc trong: Nẹp cài bốn cúc nhựa đường kính 15 mm. Ngang eo thân sau có chun bản to 2 cm. Áo trần bông hình quả trám;
Màu sắc: Xanh tím than;
c) Quần: Kiểu quần dài, hai túi chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía sườn. Thân sau mỗi bên chiết một ly, có hai túi hậu. Cạp quần có đáy sâu để luồn dây lưng. Hai bên dọc quần có viền dọc quần;
Màu sắc: Xanh tím than;
d) Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo khoác;
đ) Cúc áo: Cúc áo có hình tròn hơi vồng cầu, bề mặt trước dập nổi hoa văn hình hai bông lúa và ngôi sao năm cánh ở giữa. Giữa mặt sau cúc áo có chân được dập liền;
e) Viền bác tay và dọc quần: Băng diệt nổi hoa văn, rộng 2 cm;
Màu sắc: Nền màu xanh dương, hai bên cạnh viền màu vàng;
g) Giầy da màu đen hoặc trắng (sử dụng trong phục vụ các lễ của bộ, ngành): Được thiết kế kiểu mũi tròn, có vân ngang. Nẹp ô dê có bốn cặp lỗ luồn dây trang trí, dưới nẹp có chun co giãn. Mũi giầy bằng da bò. Lót thành hậu, lót suốt bằng da màu vàng nhạt, mũi giầy lót vải bạt chuyên dùng. Đế và mũi giầy được liên kết bằng keo tổng hợp chuyên dụng, khâu hút phần mũi, đóng đinh phần gót. Đế giầy được đúc định hình liền diễu gót, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt; da lót phía trong màu vàng sáng;
Ủng da màu đen (sử dụng trong lễ đón đoàn khách quốc tế): Kiểu giầy cao cổ, mũi trơn, toàn bộ phần cổ và mũi được may liền; mặt đế có hoa văn chống trơn trượt, dưới phần gót đế có cá bằng thép để chống mài mòn; phía bên trong phần ngang cổ chân có vòng đệm bằng mút xốp dày để bó êm cổ chân khi đi đội ngũ;
h) Dây lưng
Dây lưng to choàng vai: cốt dây chính bản rộng 5 cm, xung quanh mép ngoài có đường may diễu. Trên bề mặt cốt dây có may trần các hình thoi trang trí. Dây lưng có bốn vòng nhôi (hai vòng để nối dây choàng vai, một vòng điều chỉnh tăng giảm chiều dài và một vòng giữ đầu dây thừa); dây choàng vai bản rộng 2 cm, có bộ phận điều chỉnh chiều dài dây choàng. Dây choàng vai nối với cốt dây chính bằng các vòng thép không gỉ. Khóa dây bằng đồng mạ màu vàng, bề mặt dập nổi hình ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn. Hai đầu có hai vòng để nối hai đầu cốt dây chính. Đi kèm dây lưng to có choàng vai là một bao súng ngắn K59 và một bao đạn mang ở bên phải cốt dây chính;
Dây lưng to không có choàng vai: Quy cách như dây lưng to choàng vai, chỉ không có bao súng ngắn K59, bao đạn;
Dây lưng nhỏ: Gồm hai bộ phận chính cốt dây và khóa; cốt dây lưng bản rộng 3,3 cm, khi sử dụng phần đuôi dây thừa được luồn ra ngoài, cốt dây lưng được làm bằng da thuộc, một mặt nhẵn; khóa dây kiểu hãm vô cấp, phía trên mặt khóa ở giữa có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn;
Màu sắc: Dây lưng to choàng vai, dây lưng to không có choàng vai, bao súng K59, bao đạn, màu trắng, khóa dây màu vàng. Dây lưng nhỏ màu đen, mặt khóa màu vàng;
i) Dây chiến thắng
Dây đeo trên vai gồm một sợi dây đơn đường kính 5 mm đính song song với một dây tết. Dây tết được tết từ ba sợi chập đôi (theo kiểu tết đuôi sam);
Dây đeo trước ngực là một đoạn dây tết từ ba sợi đơn theo kiểu tết đuôi sam, một đầu dây đính với đầu dây tết của vòng dây đeo vai, một đầu nối với hai sợi dây đeo quả trùy;
Dây đeo quả trùy: Gồm hai dây trên mỗi dây có nút thắt, một đầu dây nối với đây đeo trước ngực và một đầu dây nối với quả trùy;
Hai quả trùy dây chiến thắng được đúc bằng hợp kim kẽm, bên ngoài mạ màu vàng, thân quả trùy rỗng để đính sợi dây đeo, mũ quả trùy hình cầu, trên có hai hình bông lúa bao quanh ngôi sao năm cánh;
Màu sắc: Dây chiến thắng, quả trùy màu vàng;
k) Găng tay màu trắng: Ống tay và bàn tay được dệt liền, cổ tay có chun, mặt trên mu bàn tay có may ba đường gân tạo dáng cho bao tay. Bàn tay có năm ngón, phần cổ tay dệt rib 1:1, phần ống tay dệt rib 2:2, phần lòng bàn tay dệt trơ;
l) Bít tất màu xanh tím than: Kiểu dệt ống, phần ống và mu bàn chân dệt kiểu rib 2:1. Phần mũi, gót và bàn chân dệt trơn một mặt phải. Mũi và gót dệt bằng sợi 100% polyamit tăng cường độ bền mài mòn. Cổ tất dệt kiểu rib 1:1 có cài chun.
3. Đối tượng, trường hợp sử dụng
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng lễ phục đội danh dự và tiêu binh theo mùa. Riêng áo khoác lễ phục mùa hè không có lớp lót thân và tay, không có áo gi-lê;
b) Hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng lễ phục đội danh dự và tiêu binh theo mùa. Riêng áo khoác lễ phục không có hai túi dưới. Áo khoác lễ phục mùa hè không có lớp lót thân và tay, không có áo gi-lê.
1. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc biên chế Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng, thu hồi cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, thuê, mượn, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian và loại cảnh phục được sử dụng của các cơ quan, đơn vị thuộc Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện thống nhất theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải mang cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đúng quy định. Các trường hợp làm nhiệm vụ trinh sát, hóa trang, đấu tranh chuyên án, vụ án hình sự được mặc thường phục theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ của đội danh dự, nhạc lễ, tiêu binh, đón tiếp theo nghi lễ Nhà nước, hoạt động đối ngoại, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam mang mặc trang phục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực